net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

2 kịch bản cho Hà Nội sau 6.9: Phong tỏa vài quận hoặc giãn cách toàn thành phố

29 Tháng Tám 2021
2 kịch bản cho Hà Nội sau 6.9: Phong tỏa vài quận hoặc giãn cách toàn thành phố 2 kịch bản cho Hà Nội sau 6.9: Phong tỏa vài quận hoặc giãn cách toàn thành phố

Vietstock - 2 kịch bản cho Hà Nội sau 6.9: Phong tỏa vài quận hoặc giãn cách toàn thành phố

Hà Nội sẽ xét nghiệm đợt cao điểm từ 27.8 đến 4.9, dựa trên kết quả này thành phố sẽ lựa chọn 1 trong 2 kịch bản sau ngày 6.9: Phong tỏa các quận nguy cơ cao hoặc toàn thành phố.

Hà Nội sẽ tiến hành đợt cao điểm xét nghiệm từ 27.8 đến 4.9, làm căn cứ để quyết định kịch bản sau ngày 6.9. Ảnh Đậu Tiến Đạt

UBND TP.Hà Nội vừa ban hành kế hoạch xét nghiệm sàng lọc diện rộng có trọng điểm để phát hiện người nhiễm SARS-CoV-2.

Theo đánh giá, sau hơn 1 tháng thực hiện giãn cách, mỗi ngày thành phố vẫn ghi nhận số ca mắc mới ở mức cao (60 - 80 ca mắc mới/ngày), đặc biệt đã có nhiều chùm ca bệnh phức tạp với số lượng ca mắc lớn, nhiều ca bệnh chưa xác định được nguồn lây.

Dịch bệnh đã xuất hiện trong các bệnh viện, nhà máy sản xuất, cơ quan, doanh nghiệp, chuỗi cung ứng, chợ đầu mối... và tiếp tục có nguy cơ bùng phát nếu không có các biện pháp quyết liệt hơn nữa.

Hà Nội đã kết thúc 2 đợt xét nghiệm diện rộng (đợt 1 từ ngày 9 - 16.8, đợt 2 từ ngày 17 - 22.8) tại 30 quận, huyện, thị xã.

Đối tượng xét nghiệm: Người sinh sống trong các khu vực phong tỏa, các khu vực nguy cơ cao có nhiều ca bệnh, ổ dịch và người thuộc các nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh như: shipper; người bán hàng tại các chợ truyền thống, chợ cóc; nhân viên bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại…

Kết quả, đã lấy được 1,128 triệu/1,3 triệu mẫu (đạt 97,5% so với kế hoạch), phát hiện 83 trường hợp dương tính, còn lại đều âm tính.

Các F0 được phát hiện tập trung chủ yếu tại 14 phường của 8 quận, trong đó đông nhất là Q.Đống Đa với 48 ca (P.Văn Miếu là 33 ca, P.Văn Chương 12 ca…), Q.Hoàng Mai 14 ca, Q.Hà Đông 6 ca…

Theo đánh giá, tình hình dịch đợt 4 phức tạp hơn các đợt trước về quy mô số bệnh nhân và mức độ lây lan ở 29/30 quận, huyện, thị xã. Nhiều chùm ca bệnh không xác định rõ nguồn lây, xuất hiện các ổ dịch quy mô phường (P.Văn Miếu, P.Văn Chương - Q.Đống Đa, P.Chương Dương - Q.Hoàn Kiếm,...).

Đồng thời, có sự lây lan trong cộng đồng mạnh tại một số nơi (xã Liên Ninh - H.Thanh Trì, TT.Thường Tín...); lây lan trong khu chung cư (HH4C Linh Đàm, Q.Hoàng Mai) lây nhiễm trong chuỗi vận chuyển cung ứng hàng hóa, thực phẩm (Công ty Thanh Nga - Q.Hai Bà Trưng, Công ty Viettel Logistic - Q.Bắc Từ Liêm); nhiều cán bộ y tế bị nhiễm bệnh hơn...

Mở đợt cao điểm xét nghiệm PCR 200.000 mẫu

Theo Chủ tịch UBND TP.Hà Nội Chu Ngọc Anh, tình hình dịch vẫn còn phức tạp, khó lường. Lý do là vẫn xuất hiện những ca bệnh rải rác, tản mát trong cộng đồng, đặc biệt là các ca bệnh phát hiện qua ho, sốt (từ ngày 1.8 đến nay đã phát hiện được 85 ca ho, sốt nguyên phát và 1.290 ca ho, sốt thứ phát); đã xuất hiện các ca bệnh, chùm ca bệnh trong các chuỗi cung ứng, công sở, chợ, khu dân cư, khu chung cư...

Xét nghiệm diện rộng cho người dân sinh sống trên đường Lê Duẩn. - Ảnh Đậu Tiến Đạt

Đặc biệt, chủng virus biến thể Delta lây lan mạnh, chu kỳ lây ngắn (khoảng 2 ngày) nên còn những ca bệnh có thể còn lẩn khuất trong cộng đồng chưa phát hiện được;... lây nhiễm chéo từ các khu cách ly và còn những nguồn lây nhiễm từ những trường hợp nhập cảnh và đi về từ vùng dịch của các địa phương khác.

Để đẩy nhanh bóc tách F0 ra khỏi cộng đồng, Hà Nội dự kiến xét nghiệm diện rộng có trọng điểm đợt cao điểm từ 27.8 đến 4.9 (chia làm 2 đợt), với tổng số 200.000 mẫu bằng kỹ thuật RT-PCR. Ưu tiên xét nghiệm cho các khu vực phong tỏa hoặc khu cách ly “nhóm đỏ”, khu vực có nguy cơ “nhóm da cam”…

2 kịch bản sau ngày 6.9

Đặc biệt, Hà Nội cũng dự kiến xây dựng 2 kịch bản xét nghiệm sau 6.9 (ngày dự kiến kết thúc đợt giãn cách thứ 3 của thành phố) như sau:

Kịch bản 1: Tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp tại các quận, huyện, thị xã đã có nguy cơ cao từ trước, ca mắc tăng cao, phải thực hiện phong tỏa.

Cụ thể: Dựa vào kết quả xét nghiệm đợt cao điểm (từ 27.8 đến 4.9), nếu tỷ lệ dương tính nguyên phát dưới 1% tổng số mẫu (tương đương 2.000 ca bệnh), trong đó xuất hiện các chuỗi lây nhiễm lớn, tập trung khu vực nội thành, vòng lây nhiễm chủ yếu là các F1, các trường hợp liên quan trong khu vực dân cư sinh sống và rải rác rất ít các ca bệnh ngoại thành.

Thành phố sẽ tiếp tục lấy 800.000 mẫu, tại 12 quận, huyện có nguy cơ cao (Thanh Xuân, Hoàng Mai, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Ba Đình, cầu Giấy, Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm, Đông Anh, Thanh Trì, Thường Tín), khu vực nguy cơ, đối tượng nguy cơ… trong 7 ngày.

Mục tiêu là bóc tách kịp thời các F0 ra khỏi cộng đồng khi tiến hành phong tỏa toàn bộ một số quận nội thành và một số khu vực tại các huyện ngoại thành.

Kịch bản 2: Tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp tại các quận nội thành và một số khu vực của các huyện ngoại thành với các ca mắc lớn, phải thực hiện phong tỏa toàn thành phố:

Kết quả xét nghiệm của đợt cao điểm từ 27.8 đến 4.9 ghi nhận tỷ lệ dương tính nguyên phát lớn hơn 1% tống số mẫu xét nghiệm (tương đương > 2.000 ca bệnh), trong đó xuất hiện các chuỗi lây nhiễm với số mắc lớn tại nhiều quận, huyện, thị xã; có xu hướng lây lan rộng rãi dẫn tới việc giãn cách khu trú một vài điểm không còn hiệu quả, phải tiếp tục giãn cách toàn thành phố để đảm bảo phòng, chống dịch.

Dự kiến sau 6.9 sẽ lấy 1,5 triệu mẫu tại 12 quận, huyện nguy cơ cao như trên và các huyện còn lại, thực hiện trong 7 ngày.

Mai Hà

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán