net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

35% doanh nghiệp dệt may ngừng hoạt động do Covid-19

03 Tháng Tám 2021
35% doanh nghiệp dệt may ngừng hoạt động do Covid-19 35% doanh nghiệp dệt may ngừng hoạt động do Covid-19

Vietstock - 35% doanh nghiệp dệt may ngừng hoạt động do Covid-19

Đây là thông tin ông Vũ Đức Giang, Chủ tịch Hiệp hội Dệt May, cho biết trong buổi chia sẻ về tình hình sản xuất và khó khăn của các doanh nghiệp dệt may trong bối cảnh dịch bệnh.

Sáng 2/8, ông Vũ Đức Giang, Chủ tịch Hiệp hội Dệt May Việt Nam (Vitas) đã có buổi chia sẻ trực tuyến về tình hình sản xuất, thực hiện công tác phòng chống dịch cũng như khó khăn của các doanh nghiệp dệt may trên cả nước.

Các vấn đề chính được quan tâm trong buổi chia sẻ là tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong bối cảnh phòng chống dịch bệnh, tình trạng thiếu hụt lao động, thách thức của việc áp dụng phương án "3 tại chỗ" hay "2 địa điểm, 1 cung đường, khó khăn trong vận chuyển hàng hóa và duy trì chuỗi sản xuất

Rất ít doanh nghiệp thực hiện được "3 tại chỗ"

Bình luận về bối cảnh hiện tại, ông Vũ Đức Giang cho biết do 19 tỉnh khu vực phía Nam đều đang áp dụng Chỉ thị 16 và Chỉ thị 16+ trong công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19 với việc kiểm soát người dân ra ngoài rất chặt chẽ, dẫn đến việc người lao động đi lại đặc biệt khó khăn.

Theo ông Vũ Đức Giang, đối với các doanh nghiệp dệt may, phương án sản xuất "3 tại chỗ" và "2 địa điểm, 1 cung đường" là một giải pháp vẫn còn nhiều lý thuyết và chưa có những hướng dẫn cụ thể, rõ ràng.

"Thứ nhất, không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng lo liệu một chỗ ở tập thể cho toàn bộ công nhân. Thứ hai, hiện nay nhiều địa phương vẫn có những nhận thức khác nhau về mô hình này khiến việc quản lý không có sự xuyên suốt và thiếu nhất quán", ông Giang nói.

Theo đánh giá của Vitas, chỉ một số ít doanh nghiệp lớn có thể đáp ứng đủ cơ sở vật chất để thực hiện "3 tại chỗ" lúc này. Ảnh: Quỳnh Danh.

Bên cạnh đó, "3 tại chỗ" chỉ có thể áo dụng với một số doanh nghiệp sợi, dệt do hoạt động sản xuất chủ yếu là máy móc, lượng công nhân cần để duy trì nhà máy không quá lớn. Đối với các doanh nghiệp ngành may mặc, rất khó để đáp ứng một cách nhanh chóng các cơ sở vật chất về chỗ ăn, ở và sinh hoạt cho công nhân.

Điều này dẫn đến tỷ trọng các doanh nghiệp ngành dệt may phải đóng cửa hiện nay chiếm đến 35%, đặc biệt nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhiều sẽ buộc phải đóng cửa vĩnh viễn sau giai đoạn khó khăn này.

Là 1 trong 4 hiệp hội cùng nhau gửi công văn tới Thủ tướng, kiến nghị đẩy nhanh tiến độ tiêm vaccine hoặc hỗ trợ doanh nghiệp mua vaccine để tiêm cho người lao động của các ngành hàng xuất khẩu, Chủ tịch Vitas nhấn mạnh đây là vấn đề cấp bách và đặc biệt cần thiết do tỷ lệ được tiêm vaccine của ngành dệt may hiện nay còn rất thấp.

"Theo Vitas cập nhật tại TP.HCM (HM:HCM), hàng loạt doanh nghiệp dệt may đã được tiêm vaccine cho công nhân. Tuy nhiên còn 18 tỉnh khác tỷ lệ vẫn còn rất thấp. Các doanh nghiệp trọng tâm ngành may chủ yếu ở miền Tây và Đông Nam Bộ.

Tổng kim ngạch xuất khẩu của các tỉnh từ miền Trung đổ vào chiếm đến 62% tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành. Chính vì vậy, điều cấp bách hiện nay là Chính phủ cần đánh giá thực trạng ngành để có chính sách phân bổ vaccine về địa phương cho các tỉnh.

Áp lực đứt gãy cung ứng

Phân tích về tình hình sản xuất kinh doanh trong tháng 8, ông Vũ Đức Giang nhấn mạnh đây là giai đoạn đặc biệt khó khăn, nhất là đối với các doanh nghiệp phía Nam do vấn đề giãn cách xã hội. Hiện nay, chuỗi sản xuất của các doanh nghiệp đã đứt gãy đến 90%.

Theo số liệu của Vitas, trong 6 tháng đầu năm giá trị xuất khẩu ngành dệt may đạt 18,7 tỷ USD, trong khi mục tiêu của cả năm 2021 là 39 tỷ USD.

"Trong 5 tháng cuối năm, các doanh nghiệp chỉ có thể xuất khẩu trở lại nếu tình hình dịch bệnh được kiểm soát hoàn toàn sau tháng 8. Trong kịch bản lạc quan nhất, chúng tôi chỉ có thể đạt được khoảng 32-33 tỷ USD trong năm nay", ông dẫn chúng.

Tình trạng thiếu hụt lao động có thể xảy ra sau khi nhiều công nhân ồ ạt rời khỏi TP.HCM để trở về địa phương. Ảnh: Phạm Ngôn.

Do không thể đảm bảo tình hình sản xuất theo kế hoạch, việc đứt gãy chuỗi cung ứng đang là áp lực lớn đối với nhiều doanh nghiệp dệt may. Với áp lực giao hàng cao của một ngành sản xuất theo thời vụ, nếu không thể giao hàng đáp ứng về mặt thời gian sẽ gây đứt gãy nguồn cung, khách hàng yêu cầu hủy đơn hàng, ảnh hưởng đến trung hạn năm 2022.

Mặc dù có phương án các doanh nghiệp phía Nam chuyển nguyên vật liệu ra phía Bắc để các doanh nghiệp dệt may tại đó hỗ trợ song ông Giang đánh giá điều này không quá khả quan do sẽ ảnh hưởng đến chi phí vận tải, thời gian giao hàng cho các nhãn hàng.

"Mỗi đơn hàng đều đã quy định về thời gian giao, thêm nữa việc vận chuyển nguyên vật liệu ra phía Bắc trong bối cảnh giãn cách xã hội tại nhiều tỉnh thành rất khó khăn cả về đường bộ và đường hàng không, dẫn đến không đảm bảo về thời gian và giá thành. Ngoài ra, các doanh nghiệp phía Bắc hiện nay chỉ có khoảng 70-80% tổng số công nhân làm việc", ông Vũ Đức Giang nói.

Một trong những vấn đề đáng lo ngại hiện nay là tình trạng người lao động rời TP.HCM ào ạt để về địa phương tránh dịch. Chính vì vậy, đại diện Vitas cho rằng khả năng họ quay lại khi các địa phương mở cửa cũng là một thách thức cực kỳ lớn, nếu quay lại chỉ đạt 60-65%, khiến tình trạng thiếu hụt nguồn lao động rất nghiêm trọng trong thời gian tới.

Hà Bùi

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán