net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

7 tháng đầu năm, cá tra Việt Nam xuất khẩu đạt 1,52 tỷ USD

AiVIF - 7 tháng đầu năm, cá tra Việt Nam xuất khẩu đạt 1,52 tỷ USDNgày 18/8, tại Đồng Tháp, Bộ NN&PTNT tổ chức hội nghị “Giải pháp thúc đẩy tăng cường kiểm soát chất lượng...
7 tháng đầu năm, cá tra Việt Nam xuất khẩu đạt 1,52 tỷ USD 7 tháng đầu năm, cá tra Việt Nam xuất khẩu đạt 1,52 tỷ USD

AiVIF - 7 tháng đầu năm, cá tra Việt Nam xuất khẩu đạt 1,52 tỷ USD

Ngày 18/8, tại Đồng Tháp, Bộ NN&PTNT tổ chức hội nghị “Giải pháp thúc đẩy tăng cường kiểm soát chất lượng giống cá tra”.

Ông Huỳnh Minh Tuấn, Phó chủ tịch UBND tỉnh Đồng Tháp phát biểu chào mừng. Ảnh: Hòa Hội

Theo Tổng cục Thủy sản, trong 7 tháng đầu năm toàn vùng ĐBSCL diện tích nuôi ước đạt 3.200 ha (tăng khoảng 15% so với cùng kỳ năm 2021). Sản lượng ước đạt 0,81 triệu tấn. Kim ngạch xuất khẩu cá tra đến giữa tháng 7 đạt 1,52 tỷ USD, tăng 79,8% so với cùng kỳ năm 2021.

Đồng thời, Tổng cục Thủy sản dự báo, các tháng cuối năm 2022 và năm 2023 có thể có những diễn biến phức tạp, nhu cầu cá tra có thể chững lại và không cao như các tháng đầu năm 2022. Tuy nhiên, một số thị trường như Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc, Nga có thể vẫn còn triển vọng.

Công nhân chế biến cá tra. Ảnh: Cảnh Kỳ

Bên cạnh đó, Tổng cục thủy sản chỉ ra khó khăn là thiếu HCG cục bộ (một trong các loại kích dục tố sử dụng cho cá tra đẻ) và đây cũng là chất không được phép sử dụng ở một số nước nhập khẩu cá tra; số lượng cơ sở ương dưỡng giống thủy sản chưa được kiểm tra và cấp giấy chứng nhận còn thấp; cá mắc nhiều bệnh. Tỷ lệ sống khi ương dưỡng từ giai đoạn cá bột lên cá giống còn thấp (khoảng 15%), giá thành sản xuất cao, cá bố mẹ chưa rõ nguồn gốc, chất lượng kém.

Theo VASEP, thị trường EU có khả năng thiếu nguyên liệu cá thịt trắng trong bối cảnh địa chính trị phức tạp tại Đông Âu và lạm phát tăng kỷ lục tại EU. Đó sẽ là cơ hội lớn cho sản phẩm cá tra Việt Nam xuất khẩu cá tra sang thị trường này trong nửa cuối năm 2022.

Tại Mỹ, người nuôi cá da trơn gặp khó khăn do thời tiết nắng nóng kéo dài, chi phí thức ăn, nhiên liệu tăng cao, ảnh hưởng đến lợi nhuận và nguồn cung cấp cá da trơn nội địa tại Mỹ.

Còn tại Trung Quốc, sau gần ba năm bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, dự đoán các nhà nhập khẩu cá tra Trung Quốc có khả năng duy trì lượng hàng nhập khẩu như năm 2021. Tuy nhiên, các nhà nhập khẩu Trung Quốc đang đàm phán giá cả để nhập khẩu cá tra từ Campuchia.

Ông Huỳnh Tấn Đạt, Phó Giám đốc Sở NN&PTNT Đồng Tháp phát biểu

Ông Huỳnh Tấn Đạt, Phó Giám đốc Sở NN&PTNT Đồng Tháp cho biết, cá tra là một trong những ngành hàng chủ lực thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp của tỉnh Đồng Tháp nên được quan tâm đầu tư phát triển. Qua đó tỉnh đã tổ chức thành công chuỗi ngành hàng cá tra với quy mô lớn, cung ứng nguyên liệu chất lượng cao cho chế biến và xuất khẩu, mang lại giá trị sản xuất cao. Công tác sản xuất giống đã chủ động, đáp ứng đủ nhu cầu cho người nuôi trong tỉnh và xuất bán sang các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Đồng Tháp là một trong những tỉnh sản xuất giống cá tra lớn nhất Đồng bằng sông Cửu Long với 76 cơ sở cho cá sinh sản và 1.104 cơ sở ương dưỡng giống cá tra (diện tích khoảng 950 ha). Hàng năm, cung cấp khoảng 20 tỷ con cá tra bột và khoảng 1,2 – 1,3 tỷ con cá tra giống đủ nhu cầu con giống cho nuôi thương phẩm trong tỉnh và một số tỉnh lân cận.

Theo ông Đạt, ngành hàng cá tra bước đầu gặt hái được một số thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, tỉnh đang đối mặt với không ít những thách thức trong quá trình phát triển, như chất lượng con giống có biểu hiện suy giảm chất lượng tính chất di truyền; liên kết chuỗi còn lỏng lẻo (chủ yếu trong sản xuất giống); giá cá biến động liên tục, thiếu thông tin định hướng thị trường, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ vốn sản xuất còn gặp nhiều khó khăn; ứng dụng khoa học công nghệ để tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng chưa được quan tâm đúng mức.

Bên cạnh đó, sức ép về biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, các rào cản thương mại, các yêu cầu kỹ thuật của thị trường ở các nước nhập khẩu ngày càng khắt khe hơn, hệ thống phân phối tiêu thụ, logistic còn rất nhiều hạn chế là những thách thức đối với sự phát triển của ngành hàng cá tra.

Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Phùng Đức Tiến phát biểu

Phát biểu tại hội nghị, Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Phùng Đức Tiến ghi nhận các giải pháp, đề xuất của các địa phương bố trí nguồn lực thực hiện quy định của Luật Thủy sản năm 2017 và các văn bản hướng dẫn, đặc biệt là công tác kiểm tra, cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống cá tra; tiếp tục triển khai đề án giống cá tra 3 cấp.

Ngoài ra, Thứ trưởng Bộ NN&PTNT chỉ đạo Tổng Cục Thủy sản rà soát, tổng hợp nhu cầu cá tra hậu bị, chọn giống và phối hợp với Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II, các Viện, trường để kịp thời cung cấp giống, phục vụ nhu cầu sản xuất; đồng thời, khẩn trương triển khai các dự án phát triển giống; nghiên cứu thuốc, vắc xin phòng bệnh trên cá tra, sớm triển khai các nghiên cứu vào sản xuất.

Hòa Hội

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán