net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Áp lực lãi vay ngân hàng, nhiều tài xế dịch vụ phải bán xe trả nợ

24 Tháng Tám 2021
Áp lực lãi vay ngân hàng, nhiều tài xế dịch vụ phải bán xe trả nợ Áp lực lãi vay ngân hàng, nhiều tài xế dịch vụ phải bán xe trả nợ

Vietstock - Áp lực lãi vay ngân hàng, nhiều tài xế dịch vụ phải bán xe trả nợ

Phần lớn tài xế chạy dịch vụ hiện nay vay ngân hàng, mua trả góp ôtô để hoạt động. Trước sự ảnh hưởng của Covid-19, một số tài xế đã phải bán xe để giảm thiểu gánh nặng.

Tròn một tháng kể từ thời điểm TP Hà Nội siết chặt các yêu cầu về giãn cách xã hội, chiếc ôtô 7 chỗ Mitsubishi Xpander của anh Xuân - trú tại phường Yên Nghĩa, quận Hà Đông - mới có đôi ba lần di chuyển trên đường, chủ yếu phục vụ nhu cầu mua sắm lương thực trong gia đình.

Thu nhập bằng 0 nhưng chi phí, nợ ngân hàng vẫn trả đúng hạn, đối với cá nhân đầu tư ôtô nhằm mục đích kinh doanh dịch vụ như anh Xuân, tình trạng những chiếc xe trị giá hàng trăm triệu đồng nằm phủ bạt, bất động triền miên đang trở thành nỗi lo lớn.

“Tôi từng kiếm được từ 23-25 triệu đồng/tháng từ việc chạy xe công nghệ và cho thuê, giai đoạn cao điểm có thể kiếm được trên 30 triệu đồng. Giờ mọi hoạt động bị ngừng lại, xe không lăn bánh nhưng vẫn ‘ăn’ cả đống tiền”, anh Xuân kể.

Tài xế taxi, xe công nghệ, xe dịch vụ tự do gặp khó vì dịch. Ảnh: Quỳnh Danh.

Mất thu nhập, loay hoay trả nợ

Đầu năm 2019, anh Xuân cùng vợ bỏ ra gần 400 triệu đồng, vay thêm ngân hàng 300 triệu đồng sắm ôtô làm kế sinh nhai. Với thời hạn thanh toán 7 năm cùng lãi suất thả nổi, hiện nay mỗi tháng gia đình anh phải trả 6,5 - 7 triệu đồng.

So với tổng thu nhập thông thường của 2 vợ chồng, việc bỏ ra trên dưới 7 triệu đồng/tháng để trả nợ ngân hàng chưa bao giờ là vấn đề. “Dù sống cùng dịch bệnh hơn một năm, công việc của tôi vẫn thuận lợi, khách hàng đều đặn và không ảnh hưởng quá nhiều”, anh cho biết.

Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh phức tạp biến số tiền này trở thành gánh nặng. Sau khi UBND Hà Nội yêu cầu tạm dừng các hoạt động vận tải hành khách trên địa bàn thành phố, anh Xuân rơi vào cảnh thất nghiệp, nguồn thu chính trong gia đình nay phụ thuộc phần lớn vào vợ.

“Tiền trả nợ ngân hàng cộng sinh hoạt phí đã là trên 17 triệu đồng/tháng, đó là chưa kể nhiều khoản phát sinh khác từ chiếc xe như xăng dầu, bảo dưỡng, phí gửi bến bãi… Lương kế toán của vợ tôi là 12 triệu đồng nhưng mỗi tháng gia đình chi tiêu xấp xỉ 20 triệu đồng”, anh Xuân chia sẻ.

Để trang trải cuộc sống, ngoài nguồn thu nhập của vợ, gia đình anh Xuân thường xuyên phải rút dần tiền từ các khoản tiết kiệm trước đó. “Đến nay chúng tôi vẫn có thể sinh hoạt bình thường. Tuy nhiên, việc thanh toán các khoản nợ khiến hoạt động ăn uống, tiêu pha trong gia đình giờ đều cẩn trọng, chắt bóp hơn”, anh tâm sự.

Chưa kể tiền xăng, bảo dưỡng, mỗi tháng chi phí gửi sân bãi của một chiếc ôtô dao động từ 1.300.000-2.000.000 đồng. Ảnh: Vĩnh Phúc.

Đồng cảnh ngộ, Đức Thịnh - tài xế tự do tại Hà Nội - đang phải đóng cả gốc và lãi, tổng cộng 12 triệu đồng/tháng cho ngân hàng. “Dịch bệnh tôi không làm gì được, ngồi lì ở nhà, nợ ngân hàng thì vẫn thanh toán, lãi suất không đổi”, anh Thịnh chia sẻ.

Để đầu tư chiếc Toyota Innova 7 chỗ chạy dịch vụ, cuối năm 2018, anh Thịnh bỏ ra hơn 860 triệu đồng, trong đó 620 triệu đồng là tiền vay ngân hàng, tức hơn 72% giá trị xe.

Tính đến ngày giãn cách dự kiến 6/9, chiếc xe của anh sẽ nằm một chỗ trong vòng 45 ngày. Hiện tại, anh Thịnh đang phải vay tiền người thân để trang trải các khoản nợ ngân hàng.

Quyết định bán xe

Sự bùng phát mạnh của Covid-19 đã đảo lộn cuộc sống của nhiều tài xế. Khác với loại hình vận tải hàng hóa, tài xế hoạt động trong lĩnh vực vận tải hành khách khó có thể chuyển đổi hình thức kinh doanh trong giai đoạn này.

Chia sẻ với phóng viên, anh Thịnh cho biết các tài xế chạy dịch vụ tự do thường có xu hướng mua xe trả góp. Trước khi dịch bệnh ảnh hưởng, đa phần tài xế chạy theo hợp đồng, cho thuê hoặc thi thoảng xen kẽ các cuốc đi tỉnh lân cận. Một số tài xế khác tranh thủ lúc xe rỗi mang đi chạy các ứng dụng như Grab, Be…

“Ai chăm chỉ thì thu nhập dư sức trả lãi ngân hàng, vẫn có tiền sinh hoạt lẫn tích góp. Nhưng giờ ai cũng khó khăn, xe ngừng bánh nghĩa là tài xế không có tiền”, anh Thịnh nói.

Giờ ai cũng khó khăn, xe ngừng bánh nghĩa là tài xế không có tiền

Đức Thịnh, tài xế tự do tại Hà Nội

Đáng nói, một số tài xế mới mua xe trả góp thì gặp dịch, còn chưa kịp hoạt động. Đứng trước áp lực trả nợ ngân hàng, không ít người đành quyết định bán, sang nhượng lại xe.

Theo ghi nhận của Zing trên các hội nhóm xe dịch vụ và xe công nghệ, nhu cầu buôn bán phương tiện kinh doanh đã qua sử dụng có dấu hiệu tăng rõ rệt. Đây chủ yếu là các dòng hatchback, sedan cơ bản như Hyundai i10, Hyundai Accent, Toyota Vios, Kia Morning… có đời xe từ năm 2018 đổ lại.

Tuy nhiên, đăng lên là thế, anh Thịnh cho biết việc tìm người mua xe thời điểm này khó như “mò kim đáy bể”.

“Công việc của chúng tôi tất bật nhất vào các dịp nghỉ lễ. Nếu dịch bệnh trên cả nước cứ kéo dài, dù Hà Nội có mở lại các hoạt động vận tải, nhu cầu thuê xe hay sử dụng xe dịch vụ mặt bằng chung sẽ vẫn giảm sút mạnh. Nhiều tài xế đâm ra lo lắng, sợ không thể gắn bó với nghề nên đành rao bán xe. Nhưng cũng ít ai có điều kiện mua ôtô để kinh doanh bây giờ”, anh Thịnh nhận định.

Minh Khánh

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán