net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Ba kim loại sẽ ‘hot’ nhờ nhu cầu năng lượng tái tạo tăng vọt

AiVIF - Ba kim loại sẽ ‘hot’ nhờ nhu cầu năng lượng tái tạo tăng vọtViệc chuyển đổi sang các nguồn năng lượng tái tạo sẽ thúc đẩy nhu cầu kim loại cơ bản tăng vọt trong những...
Ba kim loại sẽ ‘hot’ nhờ nhu cầu năng lượng tái tạo tăng vọt Ba kim loại sẽ ‘hot’ nhờ nhu cầu năng lượng tái tạo tăng vọt

AiVIF - Ba kim loại sẽ ‘hot’ nhờ nhu cầu năng lượng tái tạo tăng vọt

Việc chuyển đổi sang các nguồn năng lượng tái tạo sẽ thúc đẩy nhu cầu kim loại cơ bản tăng vọt trong những năm tới, Wood Mackenzie dự đoán.

Trong một báo cáo được công bố hôm thứ Hai, các nhà phân tích tại công ty tư vấn năng lượng này nói rằng khi các Chính phủ thực hiện những cam kết để hạn chế sự nóng lên toàn cầu, sự phụ thuộc ngày càng tăng vào năng lượng mặt trời sẽ thúc đẩy nhu cầu đối với một số kim loại màu.

Đặc biệt, ba kim loại được Wood Mackenzie cho là “hàng hóa nên lưu ý” là: Nhôm, đồng và kẽm.

Các tác giả của báo cáo đã phác thảo ba kịch bản có thể xảy ra đối với 3 kim loại này, với sự tăng trưởng nhu cầu đối với từng loại tùy thuộc vào sự thành công của các nỗ lực quốc tế nhằm hạn chế sự nóng lên toàn cầu.

Theo Thỏa thuận Paris, một thỏa thuận mang tính cột mốc được thông qua vào năm 2015 và được 196 nước đặt bút ký, các nước đã đồng ý một bộ khung để ngăn nhiệt độ toàn cầu tăng nhiều hơn 2oC so với mức ở thời kỳ tiền công nghiệp, mặc dù hiệp ước này nhằm mục đích ngăn chặn nhiệt độ toàn cầu tăng hơn 1.5 oC.

Nhôm

Kịch bản cơ bản của Wood Mackenzie giả định vào cuối thế kỷ này, nhiệt độ sẽ tăng từ 2.8-3 oC so với thời kỳ tiền công nghiệp.

Trong tình huống này, nhu cầu nhôm từ lĩnh vực điện mặt trời sẽ tăng từ 2.4 triệu tấn vào năm 2020 lên 4.6 triệu tấn vào năm 2040.

Thông thường, nhôm được sử dụng trong phần khung của các tấm pin năng lượng mặt trời và những bộ phận cấu trúc của chúng, Kamil Wlazly, nhà phân tích nghiên cứu cấp cao tại Wood Mackenzie, lưu ý.

Tuy nhiên, nếu mức tăng nhiệt độ toàn cầu được giữ trong khoảng 1.5-2 oC, điều đó sẽ khiến nhu cầu nhôm dành cho năng lượng mặt trời đạt từ 8.5-10 triệu tấn/năm vào 2040, các nhà phân tích cho biết.

Trong kịch bản khí hậu lạc quan nhất, khi các nguồn năng lượng tái tạo được sẵn sàng đón nhận hơn để hạn chế sự nóng lên ở mức 1.5 oC, nhu cầu từ lĩnh vực năng lượng mặt trời sẽ chiếm 12.6% tổng lượng nhôm tiêu thụ toàn cầu vào năm 2040 - tăng mạnh so với con số 3% trong năm 2020.

Đồng

Theo Wood Mackenzie, nhu cầu về đồng - kim loại được sử dụng trong cáp truyền tải điện áp cao và thấp cũng như trong các bộ thu nhiệt năng mặt trời - cũng có thể đạt “lợi nhuận đáng kể” khi năng lượng mặt trời trở nên phổ biến hơn.

Kịch bản cơ bản của báo cáo dự đoán nhu cầu đồng phát sinh từ việc sản xuất điện mặt trời sẽ tăng từ 0.4 triệu tấn vào năm 2020 lên 0.7 triệu tấn vào năm 2040.

Khối lượng đồng được tiêu thụ trong lĩnh vực năng lượng mặt trời sẽ tăng lên 1.3 triệu tấn vào năm 2040 nếu hiện tượng nóng lên toàn cầu được giới hạn ở mức 2oC.

Nếu mức tăng nhiệt độ có thể được giới hạn ở 1.5oC, mức tiêu thụ kim loại này của ngành dự kiến ​​sẽ tăng lên 1.6 triệu tấn/năm trong vòng hai thập niên tới, báo cáo cho biết.

Kẽm

Trong khi đó, các nhà phân tích lưu ý chỉ có lớp phủ kẽm mới có thể mang lại sự chống ăn mòn lâu dài và rẻ, khi kim loại này được sử dụng trong các bộ phận cấu trúc của tấm pin mặt trời.

Hiện nay, việc lắp đặt điện mặt trời chiếm khoảng 0.4 triệu tấn kẽm trong tổng mức tiêu thụ trên toàn cầu hàng năm, Wood Mackenzie cho biết.

Nếu nhiệt độ toàn cầu tăng 2.8-3 oC vào cuối thế kỷ này, con số này được dự đoán sẽ tăng lên 0.8 triệu tấn vào năm 2040.

Với mức tăng nhiệt độ được giới hạn ở 2oC, khối lượng kẽm được tiêu thụ sẽ tăng lên 1.7 triệu tấn/năm vào năm 2040. Nếu sự nóng lên toàn cầu được giới hạn thành công ở mức 1.5oC, lượng kẽm được tiêu thụ trong lĩnh vực năng lượng mặt trời sẽ tăng lên 2.1 triệu tấn/năm vào năm 2040, các nhà phân tích dự đoán.

Những dự đoán của Wood Mackenzie dành cho ba kim loại này chỉ xoay quanh nhu cầu đến từ ngành năng lượng mặt trời và không dự đoán về tổng nhu cầu toàn cầu.

Trong báo cáo của Wood Mackenzie, Wlazly chỉ ra chi phí sản xuất giảm và hiệu quả tăng đã làm giảm giá điện mặt trời trên toàn thế giới.

Kết quả là, năng lượng mặt trời đã trở nên rẻ hơn bất kỳ công nghệ nào khác ở nhiều vùng của Mỹ và một số nước khác. Khi chi phí tiếp tục giảm, thị phần cung cấp điện của năng lượng mặt trời sẽ tăng lên và bắt đầu thay thế các hình thức phát điện khác. Điều này mang lại cơ hội lớn cho ngành kim loại cơ bản”, ông nói.

Nhã Thanh (Theo CNBC)

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán