Vietstock - Ba Lan tặng và nhượng lại cho Việt Nam hơn 3.5 triệu liều vaccine phòng COVID-19
Chiều 17/8, tiếp Đại sứ Ba Lan Wojciech Gerwel đến chào xã giao, Thủ tướng Phạm Minh Chính chân thành cảm ơn Chính phủ Ba Lan đã quyết định tặng cho Việt Nam hơn 501 ngàn liều vaccine Astra Zeneca và sẵn sàng nhượng lại 3 triệu liều vaccine ngừa COVID-19; đồng thời viện trợ nhiều trang thiết bị, vật tư y tế trị giá 4 triệu USD.
Thủ tướng Phạm Minh Chính tiếp Đại sứ Ba Lan Wojciech Gerwel đến chào xã giao. Ảnh VGP/Nhật Bắc |
Số trang thiết bị này sẽ chuyển về TP Hồ Chí Minh dự kiến vào ngày 25/8 tới. Thủ tướng cho biết, Ba Lan là nước đầu tiên nhượng lại cho Việt Nam số lượng vaccine lớn như vậy, thể hiện tình cảm cao đẹp, nghĩa tình, mối quan hệ hữu nghị truyền thống lâu đời và tình cảm chân thành, gắn bó sâu sắc giữa nhân dân hai nước.
Thủ tướng bày tỏ chia sẻ những khó khăn, mất mát của Ba Lan trong cuộc chiến chống đại dịch COVID-19, khi với dân số gần 40 triệu người nhưng Ba Lan đã có hơn 3 triệu ca mắc và 75 ngàn ca tử vong.
Đại sứ Wojciech Gerwel cho biết, ngay sau khi nhận được thư của Thủ tướng Phạm Minh Chính gửi Thủ tướng Ba Lan Wojciech Gerwel đề nghị giúp đỡ, Chính phủ Ba Lan đã quyết định hỗ trợ và nhượng lại vaccine ngay cho Việt Nam, khẳng định Việt Nam là đối tác ưu tiên của Ba Lan tại khu vực, là quốc gia ngoài châu Âu đầu tiên mà Ba Lan viện trợ vaccine và trang thiết bị y tế.
Đại sứ đánh giá cao những nỗ lực phòng chống dịch của Việt Nam trong thời gian qua, tin tưởng chắc chắn Việt Nam sẽ chiến thắng dịch bệnh.
Trao đổi về quan hệ song phương, Thủ tướng Phạm Minh Chính mong muốn thúc đẩy quan hệ truyền thống giữa 2 nước, bày tỏ hài lòng về những phát triển tích cực trong thời gian qua.
Ba Lan nhiều năm qua luôn là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam tại Trung và Đông Âu. Tuy chịu ảnh hưởng của dịch COVID-19 nhưng kim ngạch thương mại hai chiều 7 tháng đầu năm 2021 đạt 1.5 tỷ USD, tăng 34% so với cùng kỳ năm 2020.
Thủ tướng đề nghị thời gian tới hai bên cần tăng cường tiếp xúc giữa Lãnh đạo cấp cao, các bộ ngành địa phương, bằng các hình thức linh hoạt; tạo điều kiện cho các mặt hàng của Việt Nam như nông sản, hoa quả mùa vụ, thủy hải sản sang thị trường Ba Lan; tăng cường các biện pháp thúc đẩy hợp tác hiệu quả hơn nữa trong các lĩnh vực đầu tư, hợp tác phát triển ODA, quốc phòng, thương mại điện tử, công nghệ thông tin, giáo dục - đào tạo, văn hóa như âm nhạc, hội họa, trùng tu di tích…
Nhân dịp này, Thủ tướng Phạm Minh Chính cảm ơn và bày tỏ mong muốn Chính phủ Ba Lan tiếp tục hỗ trợ cộng đồng người Việt Nam tại Ba Lan ổn định cuộc sống, nhất là trong những lúc khó khăn do dịch bệnh.
Thủ tướng Phạm Minh Chính và Đại sứ Ba Lan trao đổi về việc tăng cường hợp tác giữa hai nước trên các diễn đàn đa phương và khu vực, trong đó về vấn đề Biển Đông nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo an ninh, an toàn, tự do hàng hải, hàng không cũng như việc giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình, trên cơ sở luật pháp quốc tế, phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc và Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982.
Đại sứ Wojciech Gerwel nhất trí với đánh giá, định hướng và các biện pháp thúc đẩy quan hệ hai nước mà Thủ tướng Phạm Minh Chính đề cập và khẳng định sẽ nỗ lực đóng góp cho việc củng cố và thắt chặt hơn nữa mối quan hệ truyền thống hữu nghị và hợp tác tốt đẹp giữa Việt Nam và Ba Lan vì lợi ích chung của cả hai nước, hai dân tộc.
Nhân dịp này, Thủ tướng Phạm Minh Chính trân trọng mời Thủ tướng Ba Lan thăm Việt Nam. Đại sứ Ba Lan cũng chuyển lời của Tổng thống và Thủ tướng Ba Lan mời Chủ tịch nước và Thủ tướng Việt Nam thăm Ba Lan vào thời điểm thích hợp.
Nhật Quang
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |