net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Ba tấn giàn khai thác Bitcoin đang được vận chuyển từ Quảng Châu đến Maryland

Một vài tuần sau khi Trung Quốc bắt đầu chính sách đàn áp Bitcoin mining, theo Eunice Yoon, Cục trưởng Cục Bắc Kinh, ba...

Một vài tuần sau khi Trung Quốc bắt đầu chính sách đàn áp Bitcoin mining, theo Eunice Yoon, Cục trưởng Cục Bắc Kinh, ba tấn máy đào đang được chuyển từ Quảng Châu đến Maryland. Đây có vẻ như là một cuộc di cư số lượng lớn của miner Trung Quốc.

async="" src="https://platform.twitter.com/widgets.js" charset="utf-8">“Một công ty logictics ở Quảng Châu, Trung Quốc đã xác nhận họ đang vận chuyển khoảng 3 tấn giàn khai thác Bitcoin đến Maryland, Hoa Kỳ. Thuế hai đầu đều được thanh toán, giá mỗi kg thật sự thấp, chỉ $ 9,37”.

Miner Trung Quốc đang chuẩn bị cho một cuộc di cư số lượng lớn sang Maryland, Mỹ

Đà tháo chạy của miner Bitcoin khỏi Trung Quốc đang ngày một tăng mạnh khi chính quyền liên tục kiểm soát các hoạt động liên quan đến cryptocurrency trên toàn quốc. Có một số suy đoán cho rằng các miner đang tìm cách chuyển sang Mỹ. Và tin tức này càng được khẳng định khi ba tấn máy đào BTC sắp được di dời từ Quảng Châu đến Maryland – một tiểu bang thuộc khu vực Trung Đại Tây Dương của Mỹ.

Đúng như dự đoán, hashrate Bitcoin đã giảm mạnh vào cuối tuần sau khi Tứ Xuyên kìm hãm hoạt động khai thác tiền điện tử. Một số chuyên gia nhận định đây là cơ hội để Mỹ thu hút các miner và gia tăng hashrate. Tuy nhiên, Maryland không phải là một điểm đến nổi bật khi nói đến khía cạnh khai thác Bitcoin. Và nhiều công ty ở Trung Quốc đang tìm đến Bắc Mỹ, cụ thể là Texas, để thiết lập các cơ sở khai thác của mình.

Texas đã trở thành điểm đến cho các hoạt động khai thác. Trong đó, một số công ty như Bitman, Blockcap, Argo Blockchain và Great American Mining được đồn đại là đang di dời hoạt động đến bang ngôi sao cô độc Texas – nơi có giá điện năng thấp nhất thế giới. Theo thống kê của tiểu bang, hiện tại họ là quốc gia dẫn đầu về công tác sản xuất điện năng từ gió, chiếm khoảng 30% tổng sản lượng điện của Mỹ.

Ngoài ra, một cái tên sáng giá khác là Wyoming. Nếu điện năng giá rẻ là mấu chốt, Wyoming có đủ tiềm năng để tạo ra năng lượng nhiều hơn 14 lần so với lượng tiêu thụ.

Ở một diễn biến khác, khoảng vài ngày trước, như chúng tôi đã đưa tin, thị trưởng Miami, Francis Suarez cho biết thành phố của ông luôn mở cửa chào đón các miner Bitcoin từ Trung Quốc.

Chia sẻ trong cuộc phỏng vấn, Suarez nhấn mạnh:

“Chúng tôi muốn đảm bảo thành phố có cơ hội cạnh tranh. Chúng tôi muốn nói với rất nhiều công ty rằng: “Này, chúng tôi muốn bạn đến đây”.”

Hiện tại, khoảng cách giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc về hashrate BTC vẫn còn đáng kể. Tuy nhiên, có thể con số này sẽ bắt đầu thu hẹp dần trong những tháng tới nếu nhiều miner thực sự di dời hoạt động hơn.

Sau khi cấm giao dịch tiền điện tử vào năm 2017, chính phủ Trung Quốc gần đây đã cứng rắn hơn về lập trường của mình đối với tiền điện tử. Mới đây, theo thông báo từ Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC), một số ngân hàng và tổ chức tài chính lớn trong nước không được phép có những hoạt động liên quan đến cryptocurrency nữa.

  • Trung Quốc “gây khó khăn” cho BTC: 5 điều cần xem xét về Bitcoin
  • Mô hình kỹ thuật giảm giá cổ điển này hình thành khi Bitcoin giảm xuống vùng $32K

Veronica

Theo AZCoin News

Theo dõi trang Twitter | Theo dõi kênh Telegram | Theo dõi trang Facebook
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán