net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Bài toán bình ổn thị trường khi xăng dầu tăng giá

AiVIF - Bài toán bình ổn thị trường khi xăng dầu tăng giáXăng dầu đang vào đà tăng giá rất cao, ảnh hưởng mạnh mẽ đến phục hồi kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Vấn đề “kiềm...
Bài toán bình ổn thị trường khi xăng dầu tăng giá Bài toán bình ổn thị trường khi xăng dầu tăng giá

AiVIF - Bài toán bình ổn thị trường khi xăng dầu tăng giá

Xăng dầu đang vào đà tăng giá rất cao, ảnh hưởng mạnh mẽ đến phục hồi kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Vấn đề “kiềm chế đà tăng” đã được đặt ra nhưng có dễ thực hiện?

Tăng cường kiểm soát để giữ ổn định thị trường dịp cuối năm.

Tăng theo giá thế giới hoặc giảm thuế

Trong kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 26/10/2021, theo Liên Bộ Công Thương - Tài chính, nếu không sử dụng công cụ Quỹ bình ổn giá (BOG), xăng E5RON92 sẽ tăng hơn 2.500 đồng/lít, xăng RON95 sẽ tăng gần 1.900 đồng/lít.

Từ đầu năm 2021, để kiềm chế đà tăng của giá xăng dầu, tránh gây ảnh hưởng đến giá các mặt hàng khác, Liên Bộ Tài chính - Công Thương đã quyết định chi Quỹ BOG cho xăng E5RON92 ở tất cả các kỳ điều hành, xăng RON95 được chi 16/20 kỳ điều hành; các mặt hàng dầu được chi khoảng 50% số kỳ điều hành. Tổng mức chi Quỹ BOG đã lên đến hơn 9.000 tỷ đồng. Dù thế, giá các mặt hàng xăng dầu vẫn liên tục tăng và đã lên cao nhất trong vòng 7 năm nay vào kỳ điều hành mới nhất.

Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải khẳng định, hiện nay giữ được giá xăng dầu hoặc giảm được là tốt nhất, còn nếu tăng thì mức tăng ít nhất có thể. Tuy nhiên, việc điều hành vẫn phải đảm bảo phản ánh được xu hướng giá thành phẩm xăng dầu thế giới và quan trọng nhất là phải phù hợp với thực tế hiện nay là dư địa điều hành đang ngày càng hẹp. Hiện chỉ có thể lựa chọn 1 trong 2 “hoặc tăng theo giá thế giới hoặc phải giảm thuế” - ông Hải nói trong cuộc họp điều hành giá mới đây.

Được biết, Bộ Công Thương đã có báo cáo Chính phủ về việc hiện cơ cấu thuế đang chiếm hơn 40% giá thành sản xuất xăng dầu (bao gồm các loại thuế nhập khẩu, thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường). Trong khi đó, các dự báo đều cho rằng, giá xăng dầu trên thế giới sẽ tiếp tục tăng từ nay đến cuối năm và khả năng trong quý IV có thể tăng lên 105-110 USD/thùng.

Ông Hải khẳng định, nếu giá xăng dầu thế giới tiếp tục tăng thì cơ quan điều hành phải có dư địa để điều chỉnh. Còn nếu không có công cụ gì, giá xăng dầu trong nước sẽ phải tăng đúng theo giá thế giới.

Ông Ngô Trí Long, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu thị trường giá cả (Bộ Tài chính) cho rằng, rất khó để “kìm” được đà tăng giá xăng dầu hiện nay vì phải theo thị trường thế giới. Tuy nhiên, tùy theo từng quốc gia, nếu có chính sách hợp lý thì có thể có mức tăng thấp hơn so với mức tăng của thế giới. Ở Việt Nam có 2 “van” điều hành là Quỹ BOG và chính sách tài chính. Quỹ BOG thì đang cạn kiệt, chỉ còn duy nhất công cụ là thuế.

Đại diện một số doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu cũng cho biết, các đơn vị đã có đề xuất cần giảm các mức thuế, để có thể giữ được mức tăng thấp nhất cho xăng dầu trong tình thế hiện nay.

“Chỉ có thể giảm bớt các mức thuế đánh vào mặt hàng xăng dầu mới có thể “hạ nhiệt” được mức tăng trong thị trường nội địa, tránh tác động mạnh đến nhiều ngành, lĩnh vực sử dụng xăng dầu như một nguyên liệu đầu vào. Đó cũng là cách chia sẻ với người dân trong tình thế tất cả chúng ta đều đang khó khăn do dịch COVID-19” - đại diện một đơn vị kinh doanh xăng dầu chia sẻ.

Chủ động “giữ giá” trong dịp cuối năm

Nguyên nhân được nhận diện gây áp lực lên mặt bằng giá thời gian qua có thể kể đến như một số mặt hàng thiết yếu có biến động tăng giá do ảnh hưởng từ chi phí nguyên vật liệu đầu vào, chi phí vận chuyển logistic tăng; giá xăng dầu, LPG trong nước do tác động từ giá thế giới tăng mạnh khi nhu cầu chung thế giới tăng…

Tuy nhiên, nhiều chuyên gia kinh tế nhận định, lạm phát năm 2021 đảm bảo nằm trong tầm kiểm soát và ở mức thấp. Nhưng điều này sẽ gây áp lực rất lớn đến lạm phát năm 2022, nhất là khi khủng hoảng năng lượng có thể trở nên trầm trọng, xu hướng đầu cơ, tích trữ các mặt hàng chiến lược của một số nước tác động toàn diện đến kinh tế thế giới và trong nước.

Do đó, cần phải có cơ chế điều hành linh hoạt trong giai đoạn hiện nay, để vừa giữ ổn định mặt bằng giá nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, đời sống của người dân, vừa hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và có đà cho điều hành giá năm tới.

Trước mắt, trong khi khó chủ động với mức tăng giá của xăng dầu thì có một số mặt hàng các nhà điều hành có thể “xử lý”. Cụ thể, đối với mặt hàng điện, Thứ trưởng Hải khẳng định từ nay đến cuối năm sẽ cố gắng không tăng giá điện để không ảnh hưởng đến doanh nghiệp và đời sống người dân dịp cuối năm (lần tăng giá điện gần đây nhất vào tháng 3/2018).

Riêng với các mặt hàng thiết yếu để bình ổn thị trường, vào dịp cuối năm, Bộ Công Thương đều phối hợp với các bộ, ngành, trong đó có Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các tỉnh, thành phố, đặc biệt là các thành phố lớn như Hà Nội hay TP Hồ Chí Minh để rà soát nhằm đảm bảo được nguồn cung hàng hóa cho dịp cuối năm và Tết Nguyên đán. Đồng thời thực hiện các biện pháp quản lý để tránh các hiện tượng tăng giá vào giai đoạn nhạy cảm hiện nay.

Nhật Thu

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán