net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Bài toán khó của doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước?

Theo Dong Hai AiVIF.com - Giá phân bón thế giới đạt mức cao kỷ lục trong vòng gần mười năm trở lại đây, nhưng các doanh nghiệp phân bón đang ở vào tình thế tiến thoái lưỡng...
Bài toán khó của doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước?

Theo Dong Hai

AiVIF.com - Giá phân bón thế giới đạt mức cao kỷ lục trong vòng gần mười năm trở lại đây, nhưng các doanh nghiệp phân bón đang ở vào tình thế tiến thoái lưỡng nan. Cụ thể, nếu tăng giá cao quá sẽ ảnh hưởng đến người nông dân, còn nếu không tăng giá sẽ không phù hợp với cơ chế thị trường và không đúng với quy chế hoạt động của công ty cổ phần (ảnh hưởng đến lợi ích cổ đông). Chưa kể, phân bón là mặt hàng thuộc đối tượng bình ổn giá theo quy định của nhà nước.

Diễn biến giá urea trên thị trường thế giới đang có những thay đổi đột ngột và biến động rất nhanh trong thời gian qua do ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như khủng hoảng khí đốt tại châu Âu; giá dầu, giá khí tăng mạnh khiến giá nguyên liệu sản xuất ure tăng cao; nguồn cung thắt chặt từ các nước xuất khẩu lớn ở Trung Quốc, Trung Đông, Baltic; giá cước vận chuyển tăng cao, ảnh hưởng đến giá bán ure tới người tiêu dùng ở các nước nhập khẩu.

Trong quý III/2021, các doanh nghiệp phân bón trong nước gánh chịu khoản chi phí vận hành tăng mạnh. Kể từ khi làn sóng dịch Covid-19 lần thứ 4 bùng phát đến nay, doanh nghiệp đã chi hơn 100 tỷ đồng để phòng chống dịch Covid 19 theo tinh thần “sản xuất 3 tại chỗ”. Ngoài ra, còn phải kể đến các chi phí liên quan đến lưu thông, vận chuyển, chậm giải phóng tàu, giải phóng kho… tăng 15% do phát sinh liên quan đến hoạt động xét nghiệm, thông chốt, thông quan, chuyển khẩu tại chỗ…

Trong điều kiện hội nhập và liên thông giữa các thị trường hàng hóa trên thế giới hiện nay, bất kỳ diễn biến nào từ thế giới đều tác động, ảnh hưởng đến thị trường trong nước, trong đó có ngành hàng phân bón.

Đa số các doanh nghiệp phân bón hiện nay trên thị trường đều là những doanh nghiệp có vốn chi phối của nhà nước, nên việc quản trị, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh luôn phải tuân thủ các quy định liên quan nhằm tối ưu hiệu quả hoạt động, cụ thể là việc định giá bán phải theo sát giá thị trường thế giới và khu vực.

Đơn cử giá bán urea của các đơn vị, theo thông lệ, được xác định trên cơ sở giá FOB bình quân của một số thị trường chủ chốt, có ảnh hưởng lớn + hệ số điều chỉnh giá nội địa (r). Trường hợp, hệ số điều chỉnh giá không phù hợp, các đơn vị đều báo cáo, giải trình với đại diện chủ sở hữu và các cơ quan chủ quản liên quan.

Cụ thể, giá bán urea được tính theo công thức: giá FOB 4 thị trường + r (hệ số điều tiết nội địa) + C (các chi phí nội địa) nhưng hiện nay giá bán urea của doanh nghiệp trong nước chỉ gần tương đương giá FOB bình quân các thị trường quốc tế.

Có thể thấy khá rõ là sản xuất trong nước đang là chìa khóa để cân bằng lại giá phân bón, tránh tình trạng giá tăng vọt như một số mặt hàng khác. Theo đó, giá FOB nếu muốn nhập về bán ở Việt Nam thành giá CIF thì cần cộng thêm 45 - 50 USD, chưa kể lợi nhuận của nhà nhập khẩu. Do đó, nếu không có doanh nghiệp sản xuất ure trong nước làm đối trọng, nông dân sẽ phải mua giá ure tối thiểu bằng giá FOB + 50 USD + lợi nhuận nhà nhập khẩu.

Thực tế là khi tăng giá bán rất có thể tác động lớn đến sản xuất của người nông dân và nông nghiệp, tuy nhiên, theo các quy định hiện hành, doanh nghiệp sản xuất phân bón rất khó bán thấp hơn FOB bình quân của thị trường khu vực, bởi vậy giá thế giới tiếp tục tăng đồng nghĩa với các doanh nghiệp trong nước buộc phải tăng giá. Tuy nhiên, biên độ tăng cao hay thấp còn phụ thuộc vào khả năng co kéo của các doanh nghiệp cũng như tác động của các chính sách vĩ mô.

Chiều ngược lại, khi giá FOB thế giới giảm, doanh nghiệp nội dù chưa giảm được chi phí đầu vào, thì giá đầu ra lỗ vẫn phải chịu. Đó là quy luật kinh tế thị trường, tình huống này thấy rất rõ trong khoảng đầu năm 2020.

Cuối cùng, vai trò quan trọng của các doanh nghiệp phân bón chiếm thị phần rất lớn. Một mặt các doanh nghiệp phải kiểm soát chi phí đầu vào đang tăng rất cao, mặt khác phải kiểm soát giá bán mới mong đồng hành được với người nông dân, cũng như góp phần đảm bảo an ninh lương thực trong nước.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán