net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Bất ngờ: Thị trường ô tô Việt Nam có hơn 600.000 xe mới chỉ trong năm 2022

Trong tháng 12 vừa qua, cả lượng xe sản xuất lắp ráp trong nước và xe nhập khẩu đều ở mức rất cao. Tổng cộng cả năm 2022, thị trường ô tô Việt Nam được bổ sung hơn 600.000 chiếc...
Bất ngờ: Thị trường ô tô Việt Nam có hơn 600.000 xe mới chỉ trong năm 2022 Bất ngờ: Thị trường ô tô Việt Nam có hơn 600.000 xe mới chỉ trong năm 2022

Trong tháng 12 vừa qua, cả lượng xe sản xuất lắp ráp trong nước và xe nhập khẩu đều ở mức rất cao. Tổng cộng cả năm 2022, thị trường ô tô Việt Nam được bổ sung hơn 600.000 chiếc xe mới. Lượng xe ô tô mới tại Việt Nam tăng cao kỷ lục trong tháng 12/2022

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê vừa được công bố hôm nay (29/12), trong tháng 12 vừa qua đã có khoảng 64.700 xe mới được bổ sung cho thị trường Việt Nam bao gồm cả xe nhập khẩu và xe sản xuất trong nước. Đây là lượng xe mới cao nhất trong năm và tăng 5,5% so với tháng 11.

Trong đó, lượng xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước tháng 12/2022 ước đạt 39.700 chiếc, tăng mạnh khoảng 3% so với tháng 11 (với 38.600 chiếc) và tăng tới 11,4% so với cùng kỳ năm 2021. Kết quả này đưa tổng lượng ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước cả năm 2022 ước tính lên tới 439.600 chiếc, tăng 14,9% so với cùng kỳ năm ngoái.

Cũng theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, trong tháng 12, ước tính có 25.000 xe ô tô nguyên chiếc được nhập về Việt Nam với tổng giá trị kim ngạch ước đạt 466 triệu USD. Lượng xe nhập khẩu cũng tăng khoảng 10% so với tháng 11.

Tuy vậy, giá trị đơn chiếc của ô tô nhập khẩu trong tháng vừa qua lại ở mức thấp, chỉ đạt 18.640 USD/chiếc (khoảng 440 triệu). Trong khi đó, ở những tháng giữa năm, giá trị đơn chiếc của xe nhập khẩu vào khoảng 23.000 - 26.000 USD/chiếc.

Điều này cho thấy xu hướng của các nhà nhập khẩu ô tô trong tháng vừa qua chủ yếu hướng tới các dòng xe giá rẻ thuộc phân khúc bình dân.

Tổng cộng lượng ô tô nhập khẩu nguyên chiếc trong cả năm 2022 ước đạt 176.590 chiếc với tổng giá trị kim ngạch là 3,87 tỷ USD; tăng 10,5% về lượng và 6,8% về giá trị so với năm 2021.

Các doanh nghiệp ô tô biến Việt Nam thành nơi “chọn mặt gửi vàng”

Hiện tại, các doanh nghiệp trong nước như Thaco, Thành Công (TC Motor), Vinfast vẫn đang tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, lắp ráp ô tô ở Việt Nam để tăng sự cạnh tranh. Nổi bật như VinFast đã có lô hàng VF 8 đầu tiên xuất khẩu sang Mỹ, hay như TC Motor mới đây cũng đã khai trương nhà máy thứ 2 tại Ninh Bình.

Đây là công trình thể hiện cam kết đầu tư lâu dài, bền vững của TC Group, Hyundai Motor vào lĩnh vực ô tô, nhằm thúc đẩy ngành công nghiệp ô tô Việt Nam tiếp tục phát triển theo định hướng của Chính phủ. Cùng với nhà máy số 1, 2 nhà máy sẽ đưa tổng công suất xe Hyundai xuất xưởng đạt mức 180.000 xe/năm, phục vụ đáp ứng tốt nhu cầu trong nước cũng như hướng đến thị trường khác trong khu vực.

Vào tháng 11/2022, Tập đoàn ô tô Hyundai cùng Tập đoàn Thành Công (TC Group) chính thức khánh thành, đưa vào hoạt động nhà máy Hyundai Thành Công số 2 tại Ninh Bình.

THACO AUTO cũng cho thấy bước tiến mới trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp ô tô khi đưa vào lắp ráp các mẫu xe sang BMW 3-Series, 5-Series, X3 và X5 tại khu kinh tế mở Chu Lai (Quảng Nam).

Theo thông tin từ Phòng Nghiên cứu và Dự báo thị trường của IPSI, căn cứ theo những yếu tố tác động chính đến tiềm năng phát triển công nghiệp ô tô có thể thấy, thị trường ô tô Việt Nam rất tiềm năng phát triển trong giai đoạn từ nay đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2035. Sản lượng xe sản xuất dự báo đạt 531.585 xe vào năm 2025 và đạt 1,767 triệu xe vào năm 2035.

Việt Nam đang trong giai đoạn dân số vàng với sự tăng trưởng nhanh chóng của tầng lớp trung lưu - những khách hàng tiềm năng của dòng xe cá nhân được dự báo sẽ tăng trưởng nhanh từ nay đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. Dự báo, tăng trưởng tiêu thụ xe của Việt Nam sẽ đạt mức 22,6%/năm trong giai đoạn 2018-2025 và đạt khoảng 18,5%/năm trong giai đoạn 2025-2035.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán