net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Bay nội địa: Tỉnh muốn mở, tỉnh không

05 Tháng Mười 2021
Bay nội địa: Tỉnh muốn mở, tỉnh không Bay nội địa: Tỉnh muốn mở, tỉnh không

Vietstock - Bay nội địa: Tỉnh muốn mở, tỉnh không

Hôm nay là hạn chót để các địa phương gửi góp ý bay nội địa tới Cục Hàng không Việt Nam, song trong khi một số tỉnh như Bình Định, Điện Biên và Phú Yên đồng ý thì Hải Phòng, Gia Lai lại kiên quyết nói không.

TP.HCM chiều nay, 4.10, đã có công văn đồng ý mở lại các đường bay nội địa của Cục hàng không Việt Nam.

Đối với đường bay TP.HCM - Hà Nội, tổ chức một số chuyến bay khứ hồi trong tuần, để giải quyết một phần nhu cầu đi lại cấp thiết giữa vùng kinh tế trọng điểm phía nam với Hà Nội và các tỉnh phía bắc.

Đối với hoạt động của Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, TP.HCM cho biết phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện theo Bộ tiêu chí đánh giá hoạt động giao thông vận tải an toàn. Hành khách phải tuân thủ các yêu cầu theo Chỉ thị 18/CT-UBND ngày 30.9 của UBND TP.HCM về tiếp tục kiểm soát, điều chỉnh các biện pháp phòng chống dịch Covid-19 và từng bước phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn TP.HCM.

Ngoài ra, UBND TP.HCM đề nghị Cục Hàng không Việt Nam phân công đầu mối phối hợp Sở GTVT TP.HCM trong triển khai kế hoạch khai thác các đường bay nội địa thường lệ.

Trong khi đó, Phó chủ tịch UBND tỉnh Bình Định Nguyễn Tự Công Hoàng cũng vừa có văn bản gửi Cục Hàng không Việt Nam cho biết, “đồng ý với kế hoạch khai thác các chuyến bay nội địa đi và đến Cảng hàng không Phù Cát, tỉnh Bình Định, như nội dung đề xuất của Cục Hàng không”.

Chủ tịch UBND tỉnh Điện Biên Lê Thành Đô cũng đã có văn bản "đồng ý với Kế hoạch khai thác vận tải hàng không giai đoạn 1, dự kiến áp dụng từ 5.10 bao gồm các kế hoạch về đường bay, hãng khai thác, tần suất bay".

Ngoài ra, trong ngày hôm qua, 3.10, UBND tỉnh Phú Yên đã khẳng định “thống nhất với các nội dung, đề xuất khai thác vận tải hàng không giai đoạn 1 với tần suất Phú Yên - Hà Nội 3 chuyến khứ hồi/ngày, Phú Yên - TP.HCM 4 chuyến/ngày.

Việc bay nội địa trở lại đang gặp các ý kiến khác nhau từ các địa phương. Ngọc Thắng

Đáng chú ý, Hải Phòng và Gia Lai có văn bản không đồng thuận với việc mở lại đường bay nội địa. Trong đó, UBND TP.Hải Phòng có văn bản ngắn gọn đề nghị Bộ GTVT “tạm thời không mở lại các đường bay nội địa”.

Trong khi đó, UBND tỉnh Gia Lai có văn bản cho biết, do số lượng công dân từ các tỉnh phía nam đi về Gia Lai bằng phương tiện cá nhân rất lớn, trung bình mỗi ngày 1.000 - 1.200 người. Tỉnh Gia Lai đang khẩn trương thực hiện tiếp nhận, bố trí cách ly và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định, điều kiện cơ sở vật chất các khu cách ly tập trung, năng lực tiếp nhận của tỉnh đang quá tải.

Vì thế, Gia Lai đề nghị Cục Hàng không Việt Nam tạm thời chưa khai thác các đường bay nội địa chở khách đi và đến Gia Lai. Sau ngày 15.10, khi các điều kiện cơ sở vật chất về phòng, chống dịch của tỉnh được đảm bảo, UBND tỉnh Gia Lai sẽ đề xuất Bộ GTVT, Cục Hàng không Việt Nam để khai thác các đường bay chở khách đi và đến Gia Lai.

Hiện, Hà Nội chưa có phản hồi về đề xuất của Cục Hàng không Việt Nam.

Trước đó, như Thanh Niên đã đưa tin, Cục Hàng không Việt Nam đã có đề xuất mở lại các đường bay đi và đến các địa phương, gồm: TP.HCM, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Nghệ An, Điện Biên, Thừa Thiên - Huế, Quảng Bình, Quảng Nam, Đắk Lắk, Gia Lai, Lâm Đồng, Phú Yên, Bình Định, Bà Rịa - Vũng Tàu, Khánh Hòa, Kiên Giang, Cà Mau.

Tổng các đường bay nội địa dự kiến khôi phục lại là 385 chuyến bay khứ hồi/ngày.

Mai Hà

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán