net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Bị Mỹ cấm nhập dầu, Nga tìm ai mua thay thế?

AiVIF - Bị Mỹ cấm nhập dầu, Nga tìm ai mua thay thế?Khi không còn xuất khẩu dầu qua Mỹ, Nga có thể tăng cường bán cho các nước châu Á, đặc biệt là Trung Quốc. ...
Bị Mỹ cấm nhập dầu, Nga tìm ai mua thay thế? Bị Mỹ cấm nhập dầu, Nga tìm ai mua thay thế?

AiVIF - Bị Mỹ cấm nhập dầu, Nga tìm ai mua thay thế?

Khi không còn xuất khẩu dầu qua Mỹ, Nga có thể tăng cường bán cho các nước châu Á, đặc biệt là Trung Quốc.

Tổng thống Mỹ Joe Biden ngày 8/3 tuyên bố cấm nhập dầu, khí hóa lỏng (LNG) và than của Nga. Phía Anh không cấm nhập khẩu dầu Nga ngay lập tức, mà sẽ giảm dần nhu cầu cho đến cuối năm, nhằm "cho thị trường thời gian để tìm giải pháp thay thế", Bộ trưởng Kinh doanh Anh Kwasi Kwarteng cho hay.

Lượng nhập khẩu dầu từ Nga chiếm khoảng 8% tổng lượng nhập khẩu dầu của Mỹ. Mỹ giảm nhập khẩu dầu thô của Nga từ mức cao nhất 362.000 thùng/ngày hồi tháng 6/2021 xuống 84.000 thùng/ngày trong ngày 28/2.

Ở chiều ngược lại, Mỹ không phải là thị trường lớn của Nga, khi chỉ khoảng 1% lượng dầu xuất khẩu của Nga được xuất sang Mỹ.

Mặc dù phụ thuộc nhiều vào dầu và khí đốt từ Nga, châu Âu đã đưa ra kế hoạch cắt giảm lượng khí đốt nhập khẩu của Nga trong năm nay. Những diễn biến trên buộc Moscow phải điều hướng xuất khẩu nhiều hơn sang các đối tác như Trung Quốc hay Ấn Độ.

Tăng cường quan hệ Nga - Trung bằng "Sức mạnh Sibera"

Trung Quốc là đối tác mua dầu lớn nhất của Nga tại châu Á, chiếm 15,4% lượng xuất khẩu dầu của Nga, với lưu lượng trung bình khoảng 1,6 triệu thùng/ngày. Nga cũng là nhà cung cấp khí đốt lớn thứ ba cho Trung Quốc, xuất khẩu 16,5 tỷ m3 năm 2021, đáp ứng khoảng 5% nhu cầu của nước này, theo Reuters.

Theo số liệu của hải quan Trung Quốc, tổng kim ngạch thương mại giữa Trung Quốc và Nga đã tăng 35,9% trong năm 2021, lên mức kỷ lục khoảng 147 tỷ USD. Nga đóng vai trò là nguồn cung cấp dầu, khí đốt, than chính, dẫn đến thặng dư thương mại với Trung Quốc.

Tháng trước, Tổng thống Nga Vladimir Putin công bố các thỏa thuận dầu khí mới của Nga với Trung Quốc trị giá khoảng 117,5 tỷ USD.

Trung Quốc và Nga đã ký hợp đồng 400 tỷ USD kéo dài 30 năm với dự án đường ống Power of Siberia (Sức mạnh Siberia) - được xây dựng năm 2019, dự kiến lưu lượng nguồn cung dầu khí sẽ tăng lên 38 tỷ m3 mỗi năm trong năm 2025, so với 10,5 tỷ m3 năm 2021.

Bên cạnh đó, dự án Power of Siberia 2 (tên gọi khác là Soyuz Vostok), cũng được tập đoàn năng lượng Gazprom của Nga ký hợp đồng thiết kế đường ống với Trung Quốc, ước tính công suất 50 tỷ m3 mỗi năm, đưa dầu khí Nga chạy qua Mông Cổ đến Trung Quốc, theo Financial Times.

Các tuyến đường ống hiện tại Nga dùng để vận chuyển dầu khí tới Trung Quốc, cùng dự án Power of Siberia 2 đang được lên kế hoạch. Đồ họa: China's Resource Risks.

Power of Siberia 2 có thể giúp Nga tiếp cận tốt hơn với các thị trường thay thế ở phương Đông, khi các công ty dầu khí phương Tây dừng hợp tác do các lệnh trừng phạt.

Nếu Nga và Trung Quốc đạt được thỏa thuận cung cấp mới, Gazprom có ​​thể xây dựng một đầu nối giữa các hệ thống đường ống đi hướng Tây và hướng Đông, và giảm phụ thuộc vào thị trường châu Âu.

Bloomberg ngày 8/3 dẫn nguồn thạo tin cho biết Trung Quốc đang cân nhắc mua cổ phần tại các công ty năng lượng và sản xuất hàng hóa của Nga, như Tập đoàn Gazprom hay hãng sản xuất nhôm United Co. Rusal International.

Nguồn tin cho biết mọi thỏa thuận nhằm tăng cường nhập khẩu của Trung Quốc khi nước này tập trung vào năng lượng và an ninh lương thực để đảm bảo nguồn cung, trước sức ép về giá cả leo thang do xung đột ở Ukraine.

Một nguồn tin khác từ Bắc Kinh nói rằng khí đốt của Nga từ đảo Sakhalin ở Viễn Đông sẽ được vận chuyển xuyên biển Nhật Bản đến Trung Quốc, với lưu lượng lên đến 10 tỷ m3 mỗi năm. Ngoài ra, khoảng 40% nguồn cung dầu khí của Nga chảy qua đường ống East Siberia Pacific Ocean (ESPO) dài hơn 4.000 km.

Nga có thể tăng cường xuất khẩu dầu và khí đốt sang các đối tác lâu đời như Trung Quốc hay Ấn Độ. Ảnh: RT.

Thêm một thị trường tỷ dân

Ấn Độ là quốc gia nhập khẩu dầu lớn thứ ba thế giới. Dù tỷ trọng nhập khẩu dầu của Nga không cao (chỉ khoảng 1% năm 2021), Ấn Độ là đối tác lâu đời của Moscow, với các hợp đồng mua dầu thô dài hạn. Bloomberg ngày 25/2 cho biết các nhà máy lọc dầu Ấn Độ đã mua 6 triệu thùng dầu Ural - con số cao nhất trong ba năm qua.

Dù vậy, khó khăn của Nga khi xuất khẩu dầu sang Ấn Độ nằm ở yếu tố hậu cần. Cước vận tải biển tăng cao do xung đột, và quãng đường vận chuyển từ Nga đến Ấn Độ qua Biển Đen cũng xa hơn so với Mỹ và châu Âu.

Bộ trưởng Tài chính Ấn Độ Nirmala Sitharaman cho biết đã nhận được các đề nghị mua dầu của Nga với giá ưu đãi, nhưng New Delhi cần tổng hợp nhiều yếu tố hậu cần, cũng như xem xét tính khả thi nếu mua dầu của Nga trong thời điểm này.

Ấn Độ nhấn mạnh yêu cầu phía Nga thanh toán cước bảo hiểm để bù vào giá dầu thô tăng do xung đột.

Tỷ trọng xuất khẩu dầu của Nga đến các nước trong năm 2020. Đồ họa: Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ.

Xung đột ở Ukraine khiến người dân Ấn Độ tích trữ dầu ăn và nhiên liệu, khiến những mặt hàng này thiếu hụt, giá cả leo thang.

Việc Nga rút khỏi thị trường Mỹ được dự báo sẽ ảnh hưởng đến các hợp đồng dài hạn giữa Nga và Ấn Độ trong việc đầu tư chuỗi cung ứng năng lượng và hợp tác trong lĩnh vực hóa dầu.

Dầu của Nga có hàm lượng lưu huỳnh cao và nhiều tạp chất khác, nên việc tinh chế cần thiết bị chuyên dụng, khiến các nước muốn nhập khẩu dầu Nga phải cân nhắc. Dù vậy, Ấn Độ hay Thái Lan được cho là những nhà mua phù hợp với Nga, theo Conversation.

Trần Hoàng

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán