net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Bitcoin giảm về 40.000 USD, mức điều chỉnh mạnh nhất trong vòng 1 tháng

Theo Khac Hieu AiVIF.com - Bitcoin (BitfinexUSD) trong 24h gần nhất đã mất đi gần 8% giá trị khi áp lực từ các tin tức vĩ mô đè nặng lên đồng tiền mã hóa số 1 thế giới. Trong 1...
Bitcoin giảm về 40.000 USD, mức điều chỉnh mạnh nhất trong vòng 1 tháng © Reuters.

Theo Khac Hieu

AiVIF.com - Bitcoin (BitfinexUSD) trong 24h gần nhất đã mất đi gần 8% giá trị khi áp lực từ các tin tức vĩ mô đè nặng lên đồng tiền mã hóa số 1 thế giới.

Trong 1 ngày gần nhất, Bitcoin đã giảm từ 43.875 USD về chỉ còn 40.073 trên sàn Binance, bẻ gãy đà phục hồi bắt đầu từ hôm 15/02. Đây cũng là mức giảm 24h lớn nhất của BTC kể từ cú bán tháo “đẫm máu” ngày 21/01.

Nếu xét từ mức đỉnh của tuần này là 44.751 USD lập vào ngày 16/02, BTC cũng đã “bốc hơi” đến tận 10,4% giá trị trong vỏn vẹn 36 giờ đồng hồ.

Không khó để thấy được lý do vì sao đồng tiền mã hóa số 1 thế giới lại biến động như vậy, khi thế giới vừa trải qua 2 tuần căng thẳng cực độ cả về các thông tin địa chính trị lẫn kinh tế.

Đầu tiên chính là nguy cơ xảy ra xung đột giữa Nga và Ukraine. Trong tuần này, đã xuất hiện nhiều thông tin rằng quân đội Nga đã sẵn sàng trực chiến tại biên giới của hai nước, chuẩn bị cho hành động xâm lược Ukraine.

Thông thường thì những tin tức về chiến tranh sẽ có lợi cho những loại tài sản phòng hộ rủi ro như là vàng và tiền mã hóa, trong khi chứng khoán thì thường sẽ đỏ lửa nếu xảy ra chiến tranh. Song, trước sự gia tăng căng thẳng chưa từng được thấy kể từ giai đoạn Chiến tranh Lạnh, thị trường tiền mã hóa có vẻ như cũng trả về tín hiệu không muốn xung đột xảy ra.

Mặc dù vậy, quan trọng hơn cả và có tác động trực tiếp hơn đến Bitcoin và ngành crypto đó chính là việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được kỳ vọng sẽ có động thái quyết liệt hơn nhằm kiểm soát tình trạng lạm phát của nền kinh tế lớn nhất thế giới. Vào ngày 11/02, Hoa Kỳ đã công bố số liệu lạm phát mới nhất, với chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 1 đạt đến 7,5%, tiếp tục giữ nguyên đà tăng so với các tháng trước.

Tin tức này là một đòn giáng nặng nề đến Fed, cơ quan mà vào cuộc họp cuối tháng 1 đã quyết định không tăng lãi suất để đảm bảo nền kinh tế có thêm thời gian để chuẩn bị. Tuy nhiên, trước thông tin lạm phát không ngừng đi lên, các quan chức Fed đã phải tổ chức một cuộc họp kín bất thường vào ngày 14/02 vừa rồi để thảo luận về nước đi tiếp theo. Những hành động ấy cho thấy Fed lúc này đã cảm thấy bị thúc giục để tiến hành những quyết định cấp bách hơn nhằm cải thiện tình hình kinh tế, đặc biệt là khi 2022 sẽ là năm diễn ra cuộc bầu cử giữa nhiệm kỳ.

Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) của Fed sẽ tổ chức phiên họp định kỳ tiếp theo vào tháng 3, thời điểm mà đã được cam kết là sẽ đưa ra quyết định nâng lãi suất. Do đó, nhiều người lo sợ mức tăng sẽ lớn hơn nhiều so với dự định trước đó của ngân hàng trung ương Mỹ. Phản ứng của thị trường tiền mã hóa và cả các chỉ số chứng khoán lớn của xứ cờ hoa chính là sự phản ánh rõ ràng nhất cho tâm lý của nhà đầu tư lúc này.

Cuối cùng, những tin tức tiêu cực như thợ đào Bitcoin ngày càng tăng số lượng BTC bán ra trước triển vọng giá không khả quan đã lấn át cả những tin tức tích cực như tỷ lệ BTC trên sàn đạt mức thấp nhất trong vòng 3 năm qua hay hashrate của mạng lưới lập đỉnh kỷ lục mới.

Tương tự như Bitcoin, nhiều đồng altcoin lớn ở thời điểm hiện tại cũng đang bị điều chỉnh, với mức giảm đều từ 5% trở lên so với cách đây 24h.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán