net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Bitcoin giảm xuống dưới $43.500 khi Fed có kế hoạch tăng lãi suất mạnh mẽ và thu hẹp bảng cân đối kế toán $95 tỷ/ tháng

Bitcoin đã mở phiên giao dịch hôm nay trong màu đỏ, giảm hơn 10% so với mức cao nhất trong tháng và chạm mức...

Bitcoin đã mở phiên giao dịch hôm nay trong màu đỏ, giảm hơn 10% so với mức cao nhất trong tháng và chạm mức thấp nhất là $ 42.720 sau khi phục hồi lên mức hiện tại.

Biểu đồ giá BTC | Nguồn: TradingView

Động thái này đã bất chấp các yếu tố tích cực được hiện thực hóa trong các đợt mua mới từ MicroStrategy và Terra.

Bitcoin (BTC) đã gặp khó khăn trong quá trình phá vỡ ngưỡng kháng cự $ 47.000 và ngay cả khi giá giảm xuống dưới khu vực $ 44.000 vào ngày 06/04, vẫn có nhiều bằng chứng cho thấy cấu trúc thị trường vẫn khá ổn.

Vào ngày 03/12/2021, Bitcoin đã bắt đầu điều chỉnh 25,6% kéo dài 18 giờ và chạm mức thấp nhất tại $ 42.360. Bốn tháng sau, giá vẫn duy trì 18% bên dưới mức giá đóng cửa của ngày 02/12/2021 tại $ 56.650.

Như thường lệ, các altcoin bắt chước chuyến đi về phía nam và hầu hết thậm chí còn ghi nhận mức lỗ giá đáng kể hơn Bitcoin.

Ethereum giảm xuống còn 3.200 đô la, Binance Coin gặp khó khăn ở mức 425 đô la, trong khi Solana, Polkadot, Avalanche, MATIC, ATOM và LINK đã mất khoảng 10% trên khung hàng ngày.

Theo dữ liệu từ Coinglass, sự biến động tăng cường này đã gây ra một số lượng lớn các khoản thanh lý với tổng tiền thanh lý đã tăng lên hơn 400 triệu đô la trên quy mô 24 giờ và số lượng trader bị buộc thanh lý là gần 135.000.

Nguồn: Coinglass

Thị trường phái sinh Bitcoin nói gì?

Dữ liệu của CoinMetrics cho thấy nguồn cung Bitcoin tích cực trong năm đạt 36,8% vào ngày 05/04, mức thấp nhất kể từ tháng 09/2010.

Bitcoin

Nguồn cung tích cực trong 1 năm của Bitcoin | Nguồn: CoinMetrics

Biểu đồ cho thấy những holder “diamond hand”, ám chỉ những người luôn giữ chặt lượng tiền điện tử mà họ đã mua mặc cho giá cả có biến động như thế nào, đã không di chuyển tiền của họ trong 12 tháng qua.

Thị trường tương lai cho thấy các trader không thoải mái khi BTC giao dịch xung quanh vùng $ 47.000

Để hiểu vị trí của các trader chuyên nghiệp, bao gồm cả cá voi và các nhà tạo lập thị trường, hãy xem dữ liệu thị trường quyền chọn và tương lai của Bitcoin. Chỉ báo cơ sở đo lường sự khác biệt giữa hợp đồng tương lai dài hạn và mức giá trên thị trường giao ngay hiện tại.

Phí bảo hiểm hàng năm của hợp đồng tương lai Bitcoin sẽ dao động từ 5% đến 12% để bù đắp cho các trader vì đã “khóa” tiền trong hai đến ba tháng cho đến khi hợp đồng hết hạn. Các mức dưới 5% là cực kỳ giảm giá, trong khi các con số trên 12% cho thấy xu hướng tăng.

Bitcoin

Phí bảo hiểm hàng năm cho hợp đồng tương lai 3 tháng của Bitcoin | Nguồn: Laevitas.ch

Biểu đồ trên cho thấy chỉ số này giảm xuống dưới 5% vào ngày 11/02, phản ánh sự thiếu nhu cầu của trader đối với các vị trí long (tăng) với đòn bẩy. Tâm lý thay đổi vào ngày 26/03 sau khi chỉ số cơ bản lấy lại ngưỡng 5%, rơi vào vùng “trung lập”. Mặc dù vậy, theo mức phí bảo hiểm tương lai, vẫn không có dấu hiệu tin tưởng từ trader chuyên nghiệp.

Trader quyền chọn lo lắng về rủi ro giảm giá

Hiện tại, Bitcoin dường như thiếu sức mạnh cần thiết để phá vỡ ngưỡng kháng cự $ 47.000, thế nhưng trader cần nên sử dụng các công cụ phái sinh để đánh giá tâm lý của các nhà đầu tư chuyên nghiệp. Độ lệch delta 25% là dấu hiệu cho thấy bất cứ khi nào giao dịch chênh lệch giá và các nhà tạo lập thị trường tính phí quá cao để bảo vệ xu hướng tăng hoặc giảm.

Nếu trader lo sợ về sự sụt giá của Bitcoin, thì chỉ báo độ lệch sẽ di chuyển trên 10%. Mặt khác, sự phấn khích sẽ phản ánh độ lệch ở mức -10%.

Bitcoin

Quyền chọn Bitcoin 30 ngày với độ lệch delta 25% | Nguồn: Laevitas.ch

Dữ liệu cho thấy chỉ báo đã nằm trong khoảng từ 0% đến 8% kể từ ngày 09/03. Mặc dù không báo hiệu sự sợ hãi, trader quyền chọn đang bị tính phí quá mức để bảo vệ đà giảm. Từ quan điểm thị trường quyền chọn BTC, những biến động giá giảm bất ngờ vẫn có cơ hội xảy ra.

Dữ liệu phái sinh Bitcoin từ trung tính đến giảm giá mang đến cơ hội thú vị cho phe bò. Nếu bằng cách nào đó, mức kháng cự $ 47.000 bị phá vỡ, đây sẽ là điều bất ngờ đối với hầu hết các nhà đầu tư. Hai tác động tích cực sẽ phát sinh từ sự kiện này, bao gồm short squeeze từ thị trường phái sinh và cơ hội cho người mua sử dụng hợp đồng tương lai để làm đòn bẩy.

Nếu phí bảo hiểm tương lai của Bitcoin vượt mức 10%, trader sẽ phải đối mặt với chi phí cao hơn nhiều để thêm các vị thế long (tăng). Phe bò dường như đã chuẩn bị tốt hơn để đối phó với mức kháng cự $ 47.000 khi xem xét cấu trúc thị trường được đánh dấu bằng việc không có đòn bẩy của người mua và điều này mang lại tỷ lệ cược tốt hơn.

Yếu tố vĩ mô

USD tăng lên mức cao nhất trong vòng gần 2 năm sau khi Mỹ công bố biên bản cuộc họp tháng 3, củng cố kỳ vọng về việc sẽ tăng lãi suất nhiều lần, mỗi lần là nửa điểm phần trăm để kiềm chế lạm phát đang tăng vọt.

Chỉ số Dollar index – so sánh USD với rổ 6 đồng tiền đối tác chủ chốt phiên 6/4 có lúc đạt 99,7780, cao nhất kể từ cuối tháng 5 năm 2020, kết thúc phiên ở mức tăng 0,1% so với đóng cửa phiên trước, đạt 99,588.

Biên bản cuộc họp cho thấy các quan chức Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đều nhất trí coi việc tăng lãi suất mạnh mẽ trong các kỳ họp sắp tới là phù hợp với bối cảnh, đặc biệt là khi áp lực lạm phát gia tăng. Họ cũng sẽ ủng hộ việc tăng thêm 50 điểm trong kỳ họp tháng 3 vừa qua.

Biên bản cuộc họp cũng cho thấy các quan chức Fed cũng đồng ý giảm bảng cân đối kế toán 95 tỷ USD mỗi tháng – 60 tỷ USD nắm giữ trong kho bạc và 35 tỷ USD tiền được được đảm bảo bằng thế chấp – trong ba tháng.

Các nhà phân tích của Action Economics cho biết kế hoạch kết thúc bảng cân đối kế toán trị giá 95 tỷ USD của Fed gần sát với kỳ vọng của thị trường là giảm 100 tỷ USD mỗi tháng.

Thống đốc Fed Lael Brainard, một trong những nhà hoạch định chính sách vốn được đánh giá là có thái độ ôn hòa, phát biểu nói rằng bà hy vọng việc tăng lãi suất và giảm nhanh bảng cân đối kế toán một cách nhanh chóng có thể đưa chính sách tiền tệ của Mỹ về “vị trí trung lập hơn” vào cuối năm nay, và việc thắt chặt hơn nữa sau đó có thể sẽ được xem xét khi cần thiết.

Lạm phát tiếp tục gây rắc rối cho tâm lý bên ngoài phạm vi Hoa Kỳ, với lạm phát, giá sản xuất hàng năm của khu vực đồng euro tăng kỷ lục trong tháng Hai lên hơn 31%. Cùng với cuộc chiến tranh Nga-Ukraine, có khả năng các chỉ số trong tương lai sẽ còn cao hơn.

Trong biện pháp đối phó tiềm năng, Fed tiết lộ rằng, tháng 5 có thể là thời điểm bắt đầu cắt giảm mạnh mẽ bảng cân đối kế toán, điều này đánh dấu sự kết thúc của chính sách “tiền dễ”, mà nhiều người đã lo ngại sẽ gây áp lực lên nhu cầu tài sản rủi ro.

Giá vàng phiên này tiếp tục vững chân khi chịu tác động từ 2 yếu tố trái chiều: sức hút là một nơi trú ẩn an toàn chống lạm phát, và dự kiến ngân hàng trung ương Mỹ sẽ tăng mạnh lãi suất. Giá vàng giao ngay kết thúc phiên vững ở 1.923,50 USD/ounce, vàng kỳ hạn tháng 6 giảm 0,2% xuống 1.923,10 USD.

Tham gia Telegram của Tạp Chí Bitcoin để theo dõi tin tức và bình luận về bài viết này: https://t.me/tapchibitcoinvn

  • Đánh giá khả năng Bitcoin đạt $ 50.000 vào cuối tuần này
  • Grayscale thêm Avalanche, Polkadot và Comos vào các quỹ trong khi loại bỏ Sushi và Synthetix
  • 3 lý do giá ETH có thể đạt 4.000 đô la vào tháng 4

Việt Cường

Theo AZCoin News

Theo dõi trang Twitter | Theo dõi kênh Telegram | Theo dõi trang Facebook
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán