net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Bộ Công Thương cam kết đủ xăng dầu đến hết tháng 3

AiVIF - Bộ Công Thương cam kết đủ xăng dầu đến hết tháng 3Với lượng xăng dầu nhập khẩu và dự trữ hiện tại, Bộ Công Thương cam kết cơ bản đáp ứng đủ nguồn cung xăng dầu trong...
Bộ Công Thương cam kết đủ xăng dầu đến hết tháng 3 Bộ Công Thương cam kết đủ xăng dầu đến hết tháng 3

AiVIF - Bộ Công Thương cam kết đủ xăng dầu đến hết tháng 3

Với lượng xăng dầu nhập khẩu và dự trữ hiện tại, Bộ Công Thương cam kết cơ bản đáp ứng đủ nguồn cung xăng dầu trong tháng 3 tới...

Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải

Tại cuộc họp báo Chính phủ chiều 3/3, Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải đã cung cấp một số thông tin về tình hình cung ứng xăng dầu và công tác điều hành giá xăng dầu.

ĐẢM BẢO NGUỒN CUNG XĂNG DẦU

Liên quan đến nguồn cung, ông Hải cho hay, hiện nay, nguồn cung sản xuất trong nước đáp ứng được từ 70% đến 75%, thậm chí có thời gian lên tới 80%. Chủ yếu nguồn cung từ hai nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn (chiếm 35% đến 40%) Bình Sơn (khoảng 35%).

Trong thời gian vừa qua, theo báo cáo, nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn gặp khó khăn về tài chính và một số khó khăn nội tại. Vì vậy, ngay từ đầu tháng 1/2022, nhà máy Nghi Sơn đã phải giảm công suất. Đầu tiên là 90%, sau đó xuống còn 80 %, hiện nay chỉ còn 55% đến 60%  công suất thực hiện.

Do đó, việc giao hàng cho các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu (các hợp đồng đã được ký kết) giảm so với thỏa thuận giữa 2 bên. Đặc biệt, tháng 2/2022, nguồn cung từ nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn giảm 43%, theo kế hoạch giao 680.000 m3, nhưng thực tế chỉ giao được 390.000m3. Tương tự như vậy, tháng 3/2022, theo kế hoạch giao 680.000m3 nhưng thực tế giao hàng chỉ có 540.000 m3 (giao được 80%, giảm 20%).

Trong khi đó, nhà máy lọc hóa dầu Bình Sơn dù có chỉ đạo tăng công suất (ở mức cho phép) để bù vào sự thiếu hụt của nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn: Từ 100% lên 103%, từ ngày 7/2 lên tới 105%. Tuy nhiên, mức tăng của nhà máy Bình Sơn là khoảng 5% tương đương 28.000 m3, chưa đủ bù lượng thiếu hụt do nhà máy Nghi Sơn giảm công suất.

"Vì vậy, nguồn cung xăng dầu ở một số nơi cục bộ có khan hiếm chứ chưa nói là thiếu. Vì hệ thống xăng dầu của chúng ta có nhiều doanh nghiệp đầu mối, đảm bảo đủ, bất cứ một doanh nghiệp, một người dân đến đều mua được xăng dầu", ông Hải nói.

Mặt khác, Thứ trưởng Bộ Công thương cũng nhấn mạnh, ở toàn miền Bắc, miền Trung là không thiếu, và chỉ có vài tỉnh phía Nam gần biên giới, cá biệt ở TP.HCM thiếu hụt cục bộ.

Tuy nhiên, ngay từ đầu tháng 1/2022, Bộ Công Thương và Bộ Tài Chính chỉ đạo cho doanh nghiệp đầu mối tăng cường nhập khẩu để bù đắp vào lượng thiếu hụt, cộng với lượng dự trữ thì trong tháng 3/2022 cơ bản đáp ứng được.

"Bộ đã giao 10 doanh nghiệp, thương nhân đầu mối nhập khẩu bù đắp nguồn cung thiếu hụt trong nước để đảm bảo quý 2/2022, kể cả khi nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn không đáp ứng thì chúng ta vẫn đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp", ông Hải khẳng định.

Về thông tin rút ngắn thời gian điều hành giá xăng dầu, ông Hải chia sẻ, theo Nghị định 95/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 2/1/2022 thì Liên Bộ Công Thương - Tài Chính sẽ điều hành giá xăng dầu 10 ngày/ lần vào các ngày 1, 11, 21 hàng tháng.

Tuy nhiên, trong trường hợp giá các mặt hàng xăng dầu có sự biến động bất thường, ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế và đời sống nhân dân, Bộ Công Thương sẽ họp và báo cáo Thủ tướng xem xét, quyết định thời gian điều chỉnh giá xăng dầu cho phù hợp.

"Về phía Bộ Công Thương, Bộ trưởng đã thống nhất 2 ngày/lần, tổ công tác điều hành giá sẽ ngồi bàn họp với nhau trao đổi về việc có cần thiết phải báo cáo Chính phủ xem xét quyết định thay đổi giá sớm hơn so với quy định hay không", ông nói và khẳng định theo đúng quy định liên Bộ sẽ điều hành 10 ngày/lần.

XĂNG CÓ THỂ GIẢM 1.100 ĐỒNG/LÍT

Liên quan đến dự thảo đề án về điều chỉnh mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu và mỡ nhờn từ nay đến cuối năm, ông Nguyễn Đức Chi - Thứ trưởng Bộ Tài chính - cho biết Bộ đã khẩn trương báo cáo Thủ tướng, Chính phủ và đến hôm nay Bộ đã có văn bản gửi cơ quan ngang Bộ xin ý kiến đối với hồ sơ dự thảo Nghị quyết.

Cụ thể, Bộ đề xuất giảm thuế bảo vệ môi trường 1.000 đồng/lít với xăng (trừ etanol), tức từ 4.000 đồng xuống còn 3.000 đồng. Thuế bảo vệ môi trường với dầu diesel, mazut, dầu nhờn dự kiến giảm 500 đồng mỗi lít, từ 2.000 đồng xuống 1.500 đồng/lít. Dầu hỏa giảm 500 đồng, từ 1.000 đồng xuống 500 đồng/lít. Mỡ nhờn giảm 500 đồng/kg, từ 2.000 đồng xuống 1.500 đồng/kg.

Với mức giảm thuế này, giá xăng (trừ etanol) có thể giảm tương ứng 1.100 đồng/lít (gồm VAT). Giá mỗi lít dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn, dầu hỏa giảm tương ứng 550 đồng.

Nhiên liệu bay được giữ như mức hiện hành, được giảm 1.500 đồng mỗi lít theo Nghị quyết số 13/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Về đánh giá tác động của dự thảo đề án đến ngân sách nhà nước, ông Chi cho biết nếu sản lượng tiêu thụ xăng, dầu, mỡ nhờn năm 2022 tương đương năm 2019, ngân sách giảm thu 14.524 tỷ đồng một năm do giảm thuế bảo vệ môi trường.

"Nếu tính giảm mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ 1/4 năm nay, ngân sách sẽ giảm thu khoảng 11.982 tỷ đồng. Tác động của biện pháp giảm thuế này sẽ giúp CPI giảm 0,6-0,7%", ông đánh giá.

Tuy nhiên, Thứ trưởng Bộ Tài chính cho biết đây mới là phương án dự thảo của Bộ, thời gian tới cơ quan này sẽ tiếp tục lắng nghe những ý kiến đóng góp của các Bộ ngành, người dân về dự thảo giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu.

Vũ Phong

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán