net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Bộ Công Thương nói gì về đề xuất bỏ quỹ bình ổn giá xăng dầu?

AiVIF - Bộ Công Thương nói gì về đề xuất bỏ quỹ bình ổn giá xăng dầu?Lãnh đạo Bộ Công Thương cho rằng việc bỏ quỹ bình ổn giá xăng dầu cũng cần tính toán các biện pháp khác để...
Bộ Công Thương nói gì về đề xuất bỏ quỹ bình ổn giá xăng dầu? Bộ Công Thương nói gì về đề xuất bỏ quỹ bình ổn giá xăng dầu?

AiVIF - Bộ Công Thương nói gì về đề xuất bỏ quỹ bình ổn giá xăng dầu?

Lãnh đạo Bộ Công Thương cho rằng việc bỏ quỹ bình ổn giá xăng dầu cũng cần tính toán các biện pháp khác để đảm bảo hạn chế mức tăng giá có thể tác động đến người dân và doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp đảm bảo cung ứng xăng dầu phục vụ sản xuất và tiêu dùng. (Ảnh: TTXVN)

Bộ Công Thương cần tiếp tục nghiên cứu, sau đó sẽ đưa ra ý kiến về việc có nên bỏ quỹ bình ổn giá xăng dầu (BOG) hay không.

Đây là thông tin được bà Lê Việt Nga, Phó Vụ trưởng Vụ thị trường trong nước đưa ra tại phiên họp báo do Bộ Công Thương tổ chức chiều 16/6, tại Hà Nội.

Tránh những cú sốc tăng giá

Theo Nghị định 95/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 83/2014 về kinh doanh xăng, dầu sẽ có hiệu lực từ ngày 2/1/2022, giá xăng dầu được điều chỉnh 10 ngày một lần, thay vì 15 ngày một lần như quy định trước đây.

Nếu trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì được lùi sang ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ; nếu trùng vào dịp nghỉ Tết Nguyên đán thì được lùi sang kỳ điều chỉnh tiếp theo.

Với việc giá xăng dầu liên tục biến động mạnh trong thời gian qua, theo bà Nga, quỹ BOG thời gian vừa qua đã hỗ trợ nhiều cho việc giá xăng dầu không tăng sốc, tránh những cộng hưởng tăng giá.

Đối với vấn đề giảm thuế xăng dầu, bà Nga giải thích, từ tháng 9/2021, Vụ Thị trường trong nước đã cung cấp thông tin khẳng định Bộ Công Thương luôn phối hợp với Bộ Tài chính và các doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu trong nước để nắm bắt kịp thời tình hình thị trường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt vấn đề giảm thuế.

Theo bà Nga, việc giảm thuế đã giúp giá xăng dầu trong nước không bị tăng sốc khi thị trường thế giới tăng phi mã. Cụ thể, từ đầu năm đến kỳ điều hành ngày 13/6, giá bình quân mặt hàng xăng dầu thế giới đã tăng 41,36- 84,35%. Tuy nhiên giá xăng dầu trong nước chỉ tăng 24,42-62,44%.

“Việc điều hành giá này đã có sự tham gia quan trọng từ các giải pháp vĩ mô của kinh tế Việt Nam cũng như có vai trò của quỹ bình ổn giá xăng dầu. Mức tăng này cũng giúp kiềm chế đà tăng của CPI chỉ với 2,25% sau 5 tháng đầu năm, trong khi các nước lân cận, mức lạm phát cao hơn nhiều,” bà Nga nhấn mạnh.

Còn theo Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải, quỹ bình ổn giá xăng dầu như "hồ điều hòa," phần "tiết kiệm" để lúc cần thì bỏ ra.

Dẫn chứng thêm, ông cho biết, thời gia vừa qua, giá xăng dầu thế giới tăng mạnh nhưng ở trong nước nhờ quỹ này nên mức tăng vẫn thấp hơn. Tuy vậy, quỹ BOG có mức độ, do vậy không thể lạm dụng quỹ, bởi có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp.

Lãnh đạo Bộ Công Thương cũng cho rằng, nếu bàn đến vấn đề bỏ quỹ thì cũng cần biện pháp khác để đảm bảo hạn chế mức tăng giá tác động đến người dân và doanh nghiệp.

"Nếu nói bỏ thì đơn giản, nhưng vấn đề tác động như thế nào thì phải xem xét. Bởi lẽ, nếu bỏ quỹ có thể khiến giá tăng sốc, giật cục. Đơn cử, lần gần đây, giá tăng từ 4.000-5.000 đồng nếu không có quỹ thì thế nào?" ông Hải đặt câu hỏi và cho biết Bộ Công Thương sẽ có những ý kiến về vấn đề này.

Đảm bảo cung ứng đủ xăng dầu

Tại phiên họp báo, Thứ trưởng Bộ Công Thương cho biết hiện nay, tất cả các quốc gia, vùng lãnh thổ đều tiếp cận giá xăng dầu như nhau trên thị trường quốc tế. Việt Nam hiện nay đang chọn Singapore Plug - đây cũng là cơ sở để tính giá xăng dầu trong nước.

“Đối với thị trường Malaysia cũng không có gì khác biệt. Các doanh nghiệp Việt Nam đang nhập khẩu từ thị trường Malaysia với mức giá tương đương như nhập khẩu từ các thị trường châu Á khác,” Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải cho biết.

Riêng về nguồn cung, lãnh đạo Bộ Công Thương nhấn mạnh 6 tháng đầu năm 2022, Việt Nam đã đảm bảo đủ nguồn cung cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu của người dân, mặc dù sản xuất trong nước, đặc biệt là ở nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn đang gặp khó khăn và việc nhập khẩu xăng dầu từ nước ngoài cũng không dễ.

Về giải pháp thời gian tới, ông Hải khẳng định Bộ Công Thương luôn ưu tiên nguồn xăng dầu trong nước nhưng doanh nghiệp phải có cam kết rõ ràng và phải công bố, phần còn lại sẽ bổ sung từ nguồn nhập khẩu.

Trong khi đó, bà Nguyễn Thuý Hiền, Phó Vụ trưởng Vụ Kế hoạch (Bộ Công Thương) đã làm rõ hơn về việc dự trữ xăng dầu tại Việt Nam. Theo đó, cơ cấu dự trữ xăng dầu đến từ 3 nguồn: Dự trữ trong sản xuất, dự trữ thương mại và dự trữ quốc gia.

Hiện nay, dự trữ sản xuất đến từ 2 nhà máy lọc dầu. Dự trữ thương mại nằm ở các thương nhân kinh doanh xăng dầu, doanh nghiệp đầu mối, thương nhân phân phối. Cuối cùng là nguồn dự trữ quốc gia.

“Thực tế hiện nay, nguồn dự trữ xăng dầu quốc gia so với các nước khác như Mỹ hoặc Nhật Bản còn mỏng. Tuy nhiên, đề đảm bảo an ninh năng lượng, thực hiện Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong kỳ họp tháng 9 vừa qua và chỉ đạo của Thủ tướng, Bộ Công Thương đã xây dựng đề án nâng mức dự trữ quốc gia và trình chính phủ đề án này. Hiện, Bộ Công Thương đang lấy ý kiến của Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch Đầu tư để báo cáo chi tiết hơn về việc nâng mức dự trữ,” đại diện Vụ Kế hoạch cho hay./.

Đức Duy

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán