net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Bộ GTVT đề xuất nhà nước chi 9.400 tỉ đồng mua lại 7 dự án BOT

AiVIF - Bộ GTVT đề xuất nhà nước chi 9.400 tỉ đồng mua lại 7 dự án BOTBộ GTVT đề xuất sử dụng nguồn vốn từ gói kích thích kinh tế để xử lý các dự án BOT không thể tiếp tục thu...
Bộ GTVT đề xuất nhà nước chi 9.400 tỉ đồng mua lại 7 dự án BOT Bộ GTVT đề xuất nhà nước chi 9.400 tỉ đồng mua lại 7 dự án BOT

AiVIF - Bộ GTVT đề xuất nhà nước chi 9.400 tỉ đồng mua lại 7 dự án BOT

Bộ GTVT đề xuất sử dụng nguồn vốn từ gói kích thích kinh tế để xử lý các dự án BOT không thể tiếp tục thu phí để hoàn vốn như dự án BOT Thái Nguyên - Chợ Mới, dự án BOT QL91...

Bộ GTVT vừa có văn bản gửi Bộ KH-ĐT đề xuất danh mục, cơ chế đầu tư phục vụ Chương trình phục hồi kinh tế bền vững đến năm 2023. Theo đó, Bộ đề xuất 4 nhóm dự án đưa vào chương trình.

Nhóm 1 là các dự án có thể sớm hoàn thành giải ngân vào năm 2022 - 2023. Bộ GTVT đề nghị bố trí 9.628 tỉ đồng từ nguồn vốn của chương trình.

Từng bị phản ứng về vị trí đặt trạm, BOT Thái Nguyên - Chợ Mới chưa thể thu phí trạm trên QL3 từ 2019 tới nay. M.H

Đặc biệt, Bộ này đề nghị bố trí 9.427 tỉ đồng để xóa bỏ trạm thu phí và hoàn trả kinh phí đã đầu tư cho doanh nghiệp BOT đối với 7 dự án BOT và trạm thu phí không thu phí hoàn vốn được.

Cụ thể, dự án BOT cải tạo, nâng cấp QL3 và đầu tư đường cao tốc Thái Nguyên - Chợ Mới sử dụng gói bổ sung nguồn vốn để hoàn trả là 3.097 tỉ đồng.

Dự án BOT xây dựng mới QL26 đoạn qua Ninh Hòa và cải tạo, nâng cấp một số đoạn QL26 qua 2 tỉnh Khánh Hòa và Đắk Lắk là 550 tỉ đồng.

Dự án BOT nâng cấp, cải tạo QL91 và QL91B, TP.Cần Thơ cần 587 tỉ đồng. Dự án BOT đầu tư cầu Thái Hà trên đường nối 2 tỉnh Thái Bình, Hà Nam với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình cần 1.466 tỉ đồng.

Dự án BOT xây dựng QL1 đoạn tránh phía đông và tránh phía tây TP.Thanh Hóa cần 741 tỉ đồng. Dự án BOT nâng cấp, mở rộng đường Hồ Chí Minh đoạn Km1738+148÷ Km1763+610 cần 706 tỉ đồng và dự án BOT xây dựng các hầm Đèo Cả, Cù Mông và Hải Vân 2 cần 2.280 tỉ đồng.

Trước đó, hồi đầu năm 2021, Bộ GTVT cũng từng đề xuất sử dụng ngân sách mua lại 8 trạm thu phí BOT gặp vướng mắc do bất cập về vị trí đặt trạm, không nhận được sự đồng thuận từ người dân địa phương nên chưa thể thu phí, hoặc thu phí không đúng phương án tài chính nên không thể hoàn vốn. Song đề xuất này vấp phải phản đối của Uỷ ban Kinh tế Quốc hội.

Đáng chú ý, đa số các dự án này đã mắc kẹt từ năm 2018 đến nay, đều rơi vào tình trạng vỡ phương án tài chính, nhưng vẫn chưa có giải pháp để xử lý triệt để. Điển hình như dự án BOT Thái Nguyên - Chợ Mới của Cienco4, nhà đầu tư này đã có nhiều văn bản “cầu cứu” lên Bộ GTVT, Chính phủ, đồng thời có phương án giảm phí tối đa. Bộ GTVT nhiều lần có văn bản đề xuất gửi UBND tỉnh Thái Nguyên phối hợp thu phí, song chưa thể thực hiện.

Ngoài ra, nguồn vốn trong nhóm 1 cũng được Bộ GTVT đề xuất để triển khai các dự án: gồm dự án ODA (dự án WB6 kênh nối Đáy - Ninh Cơ) cần được chuyển đổi sang sử dụng nguồn trong nước (do hết hạn Hiệp định vay vốn) bổ sung vốn để hoàn thành vào cuối năm 2022. Đồng thời, thanh toán nghĩa vụ của nhà nước cho nhà đầu tư 1 dự án BOT với số tiền 41 tỉ đồng. Đây là dự án nâng cấp, mở rộng tuyến QL30 từ Km1+200-Km34+230 qua địa bàn 2 tỉnh Tiền Giang và Đồng Tháp đã dừng theo Nghị quyết số 437 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Bộ GTVT đề xuất bố trí 305.206 tỉ đồng nguồn vốn giai đoạn 2021- 2025 cho các dự án hạ tầng giao thông, trong đó nguồn vốn đã cân đối trong kế hoạch 2021- 2025 là 115.102 tỉ đồng, gói bổ sung nguồn vốn từ gói kích thích kinh tế là 190.105 tỉ đồng.

Ngoài các dự án bố trí đến năm 2022, 2023 - 2025 và 2025, Bộ GTVT đề xuất nhóm 4 là các dự án phải chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2025 với nhu cầu 65.659 tỉ đồng từ nguồn vốn của Chương trình kích thích kinh tế, gồm:

2 dự án thành phần đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía đông giai đoạn 2021 - 2025 chuyển đổi sang đầu tư công để có thể triển khai được từ năm 2023 nhưng sẽ hoàn thành vào năm 2027, do nằm trong khu vực nền đất yếu, điều kiện vật liệu khó khăn (Cần Thơ - Hậu Giang, Hậu Giang - Cà Mau). Các dự án có tổng mức đầu tư khoảng 27.253 tỉ đồng, dự kiến giải ngân trong giai đoạn khoảng 13.627 tỉ đồng; trong đó, đã dự kiến bố trí kế hoạch 2021 - 2025 khoảng 8.431 tỉ đồng, cần bổ sung khoảng 5.196 tỉ đồng.

6 dự án đường bộ cao tốc khác (gồm 3 dự án Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng, Buôn Ma Thuột - Vân Phong, An Hữu - Cao Lãnh và 2 dự án Vành đai 3 TP.HCM, Vành đai 4 - Hà Nội) chuyển đổi sang đầu tư công với tổng mức đầu tư khoảng 290.888 tỉ đồng...

Mai Hà

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán