net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Bộ GTVT nêu nguyên nhân hàng loạt dự án đường sắt đô thị liên tục đội vốn, lùi tiến độ

13 Tháng Mười 2022
Bộ GTVT nêu nguyên nhân hàng loạt dự án đường sắt đô thị liên tục đội vốn, lùi tiến độ Bộ GTVT nêu nguyên nhân hàng loạt dự án đường sắt đô thị liên tục đội vốn, lùi tiến độ

Vietstock - Bộ GTVT nêu nguyên nhân hàng loạt dự án đường sắt đô thị liên tục đội vốn, lùi tiến độ

Bộ Giao thông Vận tải vừa gửi Chính phủ dự thảo báo cáo Quốc hội về tiến độ triển khai 6 dự án đường sắt đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.

Ga S1 (Nhổn). Ảnh tư liệu: Huy Hùng/TTXVN

Đáng chú ý, trong báo cáo này, Bộ Giao thông Vận tải cho hay, tất cả các dự án này đều chậm tiến độ, đội vốn và gặp nhiều khó khăn trong quá trình triển khai.

Cụ thể, đến nay chỉ có duy nhất tuyến đường sắt đô thị Hà Nội tuyến Cát Linh - Hà Đông đã hoàn thành và đưa vào vận hành và đã được người dân lựa chọn làm phương tiện đi lại, góp phần giảm ùn tắc giao thông, thúc đẩy phát triển vận tải công cộng tại thành phố Hà Nội.

Được phê duyệt năm 2008 với tổng mức đầu tư ban đầu 8.769,9 tỷ đồng và tiến độ hoàn thành đặt ra vào năm 2013. Tuy nhiên, dự án đường sắt đô thị Hà Nội tuyến Cát Linh - Hà Đông đã phải điều chỉnh tiến độ dự án hoàn thành vào tháng 3/2021 và mức đầu tư đội lên gần gấp đôi so với phê duyệt ban đầu (18.001,5 tỷ đồng).

Dự án được bàn giao cho Hà Nội đưa vào vận hành khai thác tháng 11/2021. Theo báo cáo của đơn vị vận hành khai thác cho thấy hiệu quả khai thác vận tải hành khách khu vực được nâng cao. Sau 10 tháng vận hành khai thác 6 đoàn tàu, giãn cách chạy tàu 10 phút, vận chuyển được 5,45 triệu hành khách, bình quân 18.300 hành khách/ngày, tỷ lệ sử dụng vé tháng bình quân trong ngày chiếm 55 - 60%, giờ cao điểm 75 - 80%.

Để tiếp tục nâng cao hiệu quả vận hành khai thác tuyến đường sắt, đơn vị khai thác đã triển khai điều chỉnh biểu đồ chạy tàu từ ngày 1/9/2022 để vận hành khai thác 9 đoàn tàu, giãn cách chạy tàu 6 phút.

Với 5 dự án đường sắt đô thị còn lại, mốc tiến độ cũng được điều chỉnh. Đơn cử, dự án xây dựng tuyến đường sắt đô thị Hà Nội đoạn Yên Viên - Ngọc Hồi được phê duyệt dự án đầu tư từ năm 2007-2017 sau đó điều chỉnh thực hiện từ năm 2017-2024 với tổng mức đầu tư 19.046 tỷ đồng. Hiện, dự án mới hoàn thành giải phóng mặt bằng 130 ha khu Tổ hợp Ngọc Hồi và xây dựng khu tái định cư.

Dự án đường sắt Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo phê duyệt dự án đầu tư năm 2008 với tổng mức đầu tư 19.555 tỷ đồng, thời gian thực hiện từ năm 2009-2015. Tuy nhiên, do các thủ tục, thời gian điều chỉnh dự án, bị kéo dài nên dự kiến thời gian hoàn thành vào năm 2027 và vốn đầu tư cũng lên tới 35.678 tỷ đồng (tăng thêm 16.123 tỷ đồng).

Dự án đường sắt đô thị Nhổn - ga Hà Nội phê duyệt lần đầu tiên vào năm 2006 với tổng vốn đầu tư 783 triệu Euro, dự kiến hoàn thành vào năm 2010. Năm 2013, Hà Nội phê duyệt điều chỉnh dự án với tổng mức đầu tư là 1.176 triệu Euro. Sau đó, dự án thi công ì ạch, liên tục phải lùi ngày hoàn thành đến năm 2018 và tiếp tục điều chỉnh đến năm 2022. Hiện nay, tiến độ tổng thể của dự án đạt 75,2% (trong đó tiến độ đoạn trên cao đạt 96,8%; tiến độ đoạn ngầm đạt 33%).

Giữa tháng 9/2022, thành phố Hà Nội đã có thống nhất đề xuất Chính phủ điều chỉnh thời gian hoàn thành tuyến đường sắt đô thị Nhổn - ga Hà Nội từ 2009 - 2022 thành 2009 - 2027 (chưa bao gồm thời gian bảo hành 24 tháng); trong đó đưa vào vận hành đoạn trên cao từ cuối năm 2022; khai thác, vận hành toàn tuyến từ năm 2027.

Tại phía Nam, dự án đường sắt đô thị TP Hồ Chí Minh tuyến Bến Thành - Suối Tiên thực hiện dự án từ 2007, vốn đầu tư 17.387 tỷ đồng và năm 2019 phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư là 43.757 tỷ đồng. Dự án điều chỉnh thời gian thực hiện từ năm 2007 - 2021; tiến độ dự án đến nay đạt 92,19%, dự kiến cuối năm sẽ nhích lên được 93% nhưng hiện nay công tác giải phóng mặt bằng chưa xong. Vì vậy, TP Hồ Chí Minh xin lùi thời gian hoàn thành thi công vào cuối quý IV/2023, chậm tiến độ 2 năm so với kế hoạch đề ra.

Dự án đường sắt đô thị TP Hồ Chí Minh tuyến Bến Thành - Tham Lương được phê duyệt là 1.374 triệu USD (tương đương 26.116 tỷ đồng) với mốc thời gian ban đầu từ năm 2010 đến 2018, sau đó điều chỉnh tổng mức đầu tư là 2.093,59 triệu USD (tương đương 47.890,8 tỷ đồng) và thời gian thực hiện từ năm 2021 đến 2026 và giờ đây tiếp tục xin điều chỉnh lùi về năm 2030. Như vậy, kể từ khi chính quyền TP Hồ Chí Minh phê duyệt dự án cho đến khi hoàn thành mất 20 năm.

Đánh giá về các dự án trên, Bộ Giao thông Vận tải thừa nhận do các dự án có quy mô lớn, tiêu chuẩn kỹ thuật phức tạp, quá trình triển khai đầu tư gặp nhiều khó khăn, vướng mắc liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng, di dời hạ tầng kỹ thuật khó khăn.

Mặt khác, dự án có công nghệ phức tạp, lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam; các đơn vị thực hiện chưa có kinh nghiệm thực tiễn; các gói thầu ngoài việc thực hiện tuân thủ theo pháp luật của Việt Nam còn phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định phía nhà tài trợ, trong khi các yêu cầu ràng buộc theo Hiệp định vay đan xen khác nhau theo các nhà tài trợ nên khi triển khai gặp nhiều vướng mắc…

Ngoài ra, công tác nghiệm thu, thử nghiệm theo các tiêu chuẩn nước ngoài trong khi chưa có các tiêu chuẩn tương đương ở Việt Nam mất nhiều thời gian; công tác chuẩn bị cho việc đánh giá chứng nhận an toàn hệ thống cho việc vận hành gặp nhiều thay đổi về quy định pháp lý và các hướng dẫn từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Bên cạnh đó, dự án liên quan nhiều lĩnh vực, triển khai đầu tiên tại Việt Nam thực hiện theo các quy định hợp đồng nước ngoài và trải qua nhiều giai đoạn điều chỉnh các quy định pháp luật Việt Nam nên cần phải rà soát thận trọng các bước thực hiện, quản lý dự án nhằm đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật trong nước và tuân thủ quy định của điều ước quốc tế và quy định các thỏa thuận vay vốn.

Trong thời gian tới, Bộ Giao thông Vận tải sẽ tiếp tục phối hợp với địa phương, các bộ, ngành liên quan kịp thời giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ các địa phương trong quá trình triển khai thực hiện để đưa các dự án vào vận hành, khai thác theo tiến độ đề ra.

Quang Toàn

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán