net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự báo GDP năm nay tăng 3,5-4%

14 Tháng Chín 2021
Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự báo GDP năm nay tăng 3,5-4% Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự báo GDP năm nay tăng 3,5-4%

Vietstock - Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự báo GDP năm nay tăng 3,5-4%

Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng cho biết cơ quan này đang tính toán lại các kịch bản tăng trưởng và dự báo GDP năm nay có thể tăng 3,5-4%.

Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng nhấn mạnh điều kiện để đạt được tăng trưởng 3,5-4% trong năm nay là Việt Nam phải kiểm soát tốt dịch bệnh trong tháng 9, chuyển sang trạng thái bình thường mới từ quý IV.

Nhận định này được ông đưa ra tại hội nghị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư công năm 2022 sáng 14/9.

Bộ trưởng cho rằng dự báo thấp hơn mục tiêu 6,5% trong năm nay, nhưng để đạt được mức này là phải sự nỗ lực rất lớn, đòi hỏi sự quyết liệt hơn nữa của cả hệ thống chính trị và cả địa phương.

Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng. Ảnh: TT.

Tăng trưởng thấp nhưng ấn tượng so với bối cảnh thế giới

Nếu GDP năm nay đạt 3,5-4% thì trong 2 năm liên tiếp, Việt Nam không hoàn thành kế hoạch tăng trưởng, không đạt được mục tiêu chung của kế hoạch 5 năm 2021-2025. Năm ngoái GDP tăng trưởng 2,92%.

Theo dự báo, xuất khẩu năm nay của Việt Nam có thể tăng 10%, thu ngân sách vượt dự toán. “Tăng trưởng sẽ thấp nhưng là khá ấn tượng trong bối cảnh thế giới hiện nay”, ông Dũng chia sẻ.

Theo người đứng đầu ngành KHĐT, giãn cách xã hội ảnh hưởng lớn đến sản xuất, kinh doanh, tình hình lao động - việc làm. Trong khi đó, nguồn lực hỗ trợ cho công tác chống dịch lớn, ảnh hưởng đến thu - chi ngân sách. Dịch cũng ảnh hưởng đến tình hình thành lập doanh nghiệp, thu hút FDI.

Nói về năm 2022, Bộ trưởng Dũng cho biết đây sẽ là thời điểm có nhiều yếu tố mới, vừa là thời cơ, vừa là thách thức. Khả năng dịch bệnh còn kéo dài, phức tạp, khó lường, nhiều nước trên thế giới chấp nhận sống chung với dịch bệnh.

Nhiều địa phương đang chịu ảnh hưởng kinh tế nặng nề khi giãn cách xã hội thời gian dài. Ảnh: Chí Hùng.

Ông kể lại chuyến công tác châu Âu vừa qua cùng Chủ tịch Quốc hội cho thấy các nước EU đã từng bước mở cửa trở lại, có nước mở nhanh, có nước mở sớm.

Khi tỷ lệ tiêm chủng cao, các nước mở cửa nhưng kết hợp các biện pháp phòng chống dịch. “Nếu cứ phong tỏa, giãn cách sẽ để lại hậu quả rất nặng nề, không chỉ vấn đề kinh tế mà còn xã hội”, ông nói.

Ngoài ra, ông Dũng cho biết một điểm sáng là kinh tế thế giới sẽ dần phục hồi trong năm 2022. Tuy nhiên, đà phục hồi chậm hơn dự báo trước đây và không đồng đều giữa các nước. Nước nào có độ phủ tiêm chủng lớn và nhanh thì có thể mở cửa sớm và có thể phục hồi.

Trật tự thương mại, cơ cấu đầu tư chắc chắn có sự thay đổi và chuyển dịch, kể cả chuỗi sản xuất và cung ứng, tác động đến Việt Nam. “Cần xác định những cơ hội để tận dụng, và hạn chế rủi ro”, ông nhận định.

Địa phương nên thân thiện, đồng hành cùng doanh nghiệp

Từ những phân tích trên, Bộ trưởng KHĐT cho biết các cơ quan phân tích và dự báo tốc độ tăng trưởng GDP năm 2022 đạt khoảng 6-6,5%. Bộ đang nghiên cứu, xây dựng để chuẩn bị trình các cơ quan liên quan.

Với năm sau, ông cho rằng vẫn phải bám sát kế hoạch dài hạn nhưng cũng phải kiểm soát dịch bệnh, không thể để dịch bùng phát mạnh trở lại. Cần cơ cấu lại nền kinh tế, để nâng cao sức chống chịu, tính tự chủ, thích ứng với mọi tình huống có thể xảy ra.

“Thế giới thay đổi rất nhanh, nếu không xây dựng nền kinh tế có tính tự chủ và thích ứng thì chúng ta sẽ bị động bất ngờ. Ví dụ như dịch bệnh có thể diễn biến kéo dài, chưa nói đến đối mặt với thiên tai”, ông Dũng nhấn mạnh.

Hiện tại, Bộ KHĐT đang xây dựng đề án một đề án xây dựng nền kinh tế tự chủ.

Nhiều tỉnh miền Bắc vẫn đạt tăng trưởng ấn tượng dù dịch bệnh kéo dài. Ảnh: Việt Linh.

Người đứng đầu ngành KHĐT cho rằng các địa phương cần tận dụng, bắt kịp đà phục hồi của những nền kinh tế lớn, có ảnh hưởng lớn đến kinh tế Việt Nam. Cơ cấu lại nhanh nền kinh tế, tiếp tục thực hiện tốt 3 đột phá chiến lược, thêm yếu tố đổi mới sáng tạo và phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam.

Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng cũng góp ý với một số địa phương tăng trưởng cao nhưng vẫn phụ thuộc nhiều vào các doanh nghiệp FDI như Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Phòng, Quảng Ninh… Ông cho rằng không thể dựa vào 1-2 doanh nghiệp lớn, mà cần thận trọng về vấn đề này.

Đề nghị các địa phương đảm bảo tính thân thiện, đồng hành, sẵn tháo gỡ, lắng nghe doanh nghiệp.

Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng

Các địa phương có thể duy trì các nhà đầu tư chiến lược, nhưng cũng phải đa dạng các lĩnh vực đầu tư và nhà đầu tư, không chỉ tập trung vào một nhà đầu tư, một ngành, một lĩnh vực riêng lẻ.

Các ngành này dù là công nghệ cao nhưng giá trị gia tăng vẫn thấp, chủ yếu tận dụng giá rẻ và lợi thế so sánh của Việt Nam, chứ không nhiều dự án tạo ra giá trị gia tăng cao.

Ông cũng thông tin Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 105 để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân. Tuy nhiên, ông nhấn mạnh trong lúc khó khăn của dịch bệnh như hiện nay, thái độ của chính quyền địa phương với doanh nghiệp là quan trọng quan trọng hơn cả những hỗ trợ nêu trên.

Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng đề nghị các địa phương đảm bảo tính thân thiện, đồng hành, sẵn tháo gỡ, lắng nghe doanh nghiệp, chứ không phải chỉ là những chỉ thị hành chính, nhũng nhiễu, gây khó khăn.

“Xây dựng niềm tin cho doanh nghiệp và xã hội là điều quan trọng nhất lúc này, nếu mất niềm tin thì không doanh nghiệp nào dám về địa làm ăn nữa. Đây chính là xúc tiến đầu tư tại chỗ”, ông nói.

Hiếu Công

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán