net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Bộ NN&PTNN nói gì về việc giá heo hơi giảm mạnh trong thời gian qua

AiVIF - Bộ NN&PTNN nói gì về việc giá heo hơi giảm mạnh trong thời gian quaChiều nay, 25/10, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) tổ chức Hội nghị trực tuyến triển...
Bộ NN&PTNN nói gì về việc giá heo hơi giảm mạnh trong thời gian qua Bộ NN&PTNN nói gì về việc giá heo hơi giảm mạnh trong thời gian qua

AiVIF - Bộ NN&PTNN nói gì về việc giá heo hơi giảm mạnh trong thời gian qua

Chiều nay, 25/10, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) tổ chức Hội nghị trực tuyến triển khai các giải pháp ổn định sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi.

Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Phùng Đức Tiến (áo trắng) cho biết sẽ tăng cường kết nối khâu sản xuất và tiêu thụ thịt lợn - Ảnh: VGP/Đỗ Hương

Hội nghị tập trung chủ yếu về vấn đề bình ổn giá thịt heo và lắng nghe các kiến nghị để phát triển bền vững thị trường chăn nuôi heo thời gian tới.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến hết tháng 9/2021, đàn heo cả nước tăng 3.8% so với cùng thời điểm năm 2020. Ước tính 9 tháng 2021, sản lượng heo hơi xuất chuồng đạt 3,060.9 ngàn tấn, tăng 5% so với cùng kỳ năm trước.

Ông Nguyễn Văn Trọng, Phó Cục trưởng Cục Chăn nuôi (Bộ NN&PTNT) cho biết, do tình hình dịch COVID-19 phức tạp khiến lượng tiêu thụ thịt heo giảm, người chăn nuôi phải nuôi giữ trong chuồng, đàn heo quá lứa còn ứ đọng lại trong chuồng chưa xuất bán khoảng 30% (tương đương khoảng 1.5 triệu con)... nên giá bán heo giảm đáng kể.

Ông Nguyễn Văn Long, Phó Cục trưởng Cục Thú y (Bộ NN&PTNT) cho biết, trong 9 tháng đầu năm 2021 lượng nhập khẩu thịt đạt hơn 214.4 ngàn tấn, trong đó thịt heo là 112.7 ngàn tấn, chiếm 3.6% tổng sản lượng thịt lợn trong nước (năm 2020 nhập 599 ngàn tấn, trong đó thịt lợn là 225.5 ngàn tấn). Như vậy, tỷ trọng thị heo nhập khẩu chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng sản lượng thịt heo trong nước nên ngành nông nghiệp khẳng định nhập khẩu không phải là nguyên nhân chủ yếu khiến giá heo hơi xuống thấp thời gian qua.

Theo ông Nguyễn Quốc Toản, Cục trưởng Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ NN&PTNT), giá thịt heo đã ngưng đà giảm. “Trong 2-3 ngày qua, giá thịt heo xuất chuồng đã tăng trở lại khoảng 5 ngàn đồng đến 6 ngàn đồng/kg. Đến ngày 25/10, giá heo hơi trên địa bàn cả nước dao động từ 36 ngàn đồng - 45 ngàn đồng/kg. Dự kiến khoảng 2 tuần tới, giá heo hơi tiếp tục tăng ở mức ổn định, bảo đảm có lãi cho người chăn nuôi”, ông Toản nhấn mạnh.

Tại hội nghị, nhiều doanh nghiệp nêu ý kiến về tăng cường sự bền vững trong chuỗi liên kết.

Ông Nguyễn Quang Hiếu, Phó Tổng giám đốc công ty TNHH De Heus chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi và xuất khẩu gà sang Nhật Bản, chia sẻ: “Trong khoảng 5 tháng qua, doanh nghiệp vẫn phải thực hiện cam kết về giá thu mua với người chăn nuôi để giữ ổn định mối liên kết. Chúng tôi rất mong muốn các chương trình liên kết mà Bộ NN&PTNT cũng như các bộ ngành liên quan xây dựng cụ thể hóa hơn để có thể những chế tài chặt chẽ”.

Bà Vũ Thị Hậu, Chủ tịch Hiệp hội Bán lẻ cũng cho biết, thông thường các kênh bán lẻ hiện đại như các siêu thị không bị phụ thuộc vào biến động giá ở các chợ bán lẻ và các hộ kinh doanh tiểu thương. Tuy nhiên, do đặc thù ngành hàng tươi sống, các nhà bán lẻ hiện đại cũng chưa có kho bảo quản, chế biến đủ lớn nên giá cả phụ thuộc toàn bộ vào nhà cung cấp. “Chúng tôi chỉ ký hợp đồng với những nhà cung cấp lớn để đảm bảo số lượng và chất lượng. Tuy nhiên nếu mối liên kết giữ người sản xuất và các nhà cung cấp lỏng lẻo thì các kênh bán lẻ cũng chịu sự biến động về giá. Do vậy các chế tài để người sản xuất và các đầu mối tiêu thụ liên kết chặt chẽ là rất cần thiết”, bà Hậu nhấn mạnh.

Ông Nguyễn Thanh Sơn, Chủ tịch Hiệp hội Gia cầm Việt Nam nêu ý kiến, cần có biện pháp giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, vật tư đầu vào, hỗ trợ tín dụng cho các cơ sở sản xuất để giảm chi phí đầu vào cho sản xuất, đảm bảo nguồn cung thực phẩm vào những tháng cuối năm 2021 và dịp Tết Nguyên đán. Nghị quyết 128 của Chính phủ sẽ thúc đẩy việc phục hồi hoạt động của các chợ truyền thống và các hoạt động kinh tế xã hội, chắc chắn cầu sẽ tăng, kéo theo giá sản phẩm chăn nuôi tăng lên. Tuy nhiên về dài hạn, cần phải tính đến một chiến lược về phát triển nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, không thể để phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu như hiện nay, ông Sơn nêu kiến nghị.

Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Phùng Đức Tiến nhấn mạnh, thời gian tới, Bộ tiếp tục tăng cường tổ chức kết nối tiêu thụ, hỗ trợ hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại chăn nuôi mở rộng thị trường. Bộ NN&PTNT cũng sẽ tăng cường tổ chức hướng dẫn các hộ chăn nuôi sử dụng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có sẵn tại địa phương tự phối trộn để giảm giá thành; đồng thời, đưa ra mô hình chăn nuôi an toàn sinh học, phòng ngừa dịch bệnh, hạn chế rủi ro, giảm chi phí trong chăn nuôi.

Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Phùng Đức Tiến cho biết đã đề xuất Chính phủ xem xét gói hỗ trợ để khôi phục sản xuất đối với nông dân gặp khó khăn do ảnh hưởng bởi COVID-19. Cùng với đó, xem xét giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, giảm thuế bảo vệ môi trường. Đồng thời gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng; giảm tiền thuê đất của năm 2021-2022 cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi COVID-19; có chính sách bố trí đất cho chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh, đầu tư hạ tầng cho giết mổ, chế biến.

Nhật Quang

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán