net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Bộ trưởng GTVT: 2028 - 2029 khởi công 2 dự án đường sắt cao tốc Bắc - Nam

AiVIF - Bộ trưởng GTVT: 2028 - 2029 khởi công 2 dự án đường sắt cao tốc Bắc - NamÔng Nguyễn Văn Thể, Bộ trưởng Bộ GTVT, cho biết mục tiêu năm 2028 - 2029 sẽ khởi công các gói...
Bộ trưởng GTVT: 2028 - 2029 khởi công 2 dự án đường sắt cao tốc Bắc - Nam Bộ trưởng GTVT: 2028 - 2029 khởi công 2 dự án đường sắt cao tốc Bắc - Nam

AiVIF - Bộ trưởng GTVT: 2028 - 2029 khởi công 2 dự án đường sắt cao tốc Bắc - Nam

Ông Nguyễn Văn Thể, Bộ trưởng Bộ GTVT, cho biết mục tiêu năm 2028 - 2029 sẽ khởi công các gói thầu đầu tiên của 2 đoạn tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam đoạn Hà Nội - Vinh và TP.HCM - Nha Trang.

Chiều nay, 1.11, Bộ GTVT đã công bố quy hoạch đường sắt giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050. Theo Thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Ngọc Đông, quy hoạch đặt mục tiêu xác định tới năm 2030 sẽ cải tạo các tuyến đường sắt hiện có và làm mới 9 tuyến.

Tàu cao tốc N700s Shinkansen trong một lần chạy thử năm 2018. AFP/GETTYIMAGES

Trong đó, ưu tiên triển khai 2 đoạn đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam, gồm đoạn Hà Nội - Vinh và Nha Trang - TPHCM, ưu tiên xây dựng một số tuyến đường sắt mới nối cảng biển cửa ngõ quốc tế, đặc biệt khu vực Hải Phòng, Bà Rịa - Vũng Tàu, kết nối TPHCM với Cần Thơ, kết nối quốc tế với Trung Quốc, Lào, Campuchia.

“Tới năm 2050 phấn đấu hoàn thành đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam, đồng thời duy trì và nâng cấp tuyến đường sắt hiện có để vận tải hàng hoá và hành khách”, ông Đông cho biết.

Cũng theo Thứ trưởng Đông, đây là lần đầu tiên 5 quy hoạch vận tải (hàng không, đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, hàng hải) được thực hiện đồng thời, trong đó đánh giá vai trò, lợi thế của từng ngành vận tải. Riêng đường sắt có kết nối với cảng biển lớn, cửa ngõ quốc tế, khu kinh tế, khu công nghiệp, trung tâm logistic, kết nối cửa khẩu...

Thông tin thêm, Bộ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Văn Thể cho biết, Chính phủ đã phê duyệt 3 quy hoạch đường bộ, đường sắt và hàng hải. Riêng quy hoạch đường thuỷ nội địa đã báo cáo Thường trực Chính phủ, Bộ GTVT đã tiếp thu ý kiến hoàn chỉnh dự thảo trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Riêng với quy hoạch hàng không, hiện đã thông qua hội đồng thẩm định, tiếp thu và báo cáo Chính phủ. Văn phòng Chính phủ đang thu xếp để Thường trực Chính phủ họp nghe báo cáo.

Xây dựng đường sắt tốc độ cao cạnh tranh hàng không

Đặc biệt, với quy hoạch đường sắt, Bộ trưởng Bộ GTVT cho biết sẽ tham mưu Chính phủ xây dựng đường sắt tốc độ cao để cạnh tranh hàng không, còn hàng hải ưu tiên vận tải biển.

“Đường sắt tốc độ cao là điểm mới hoàn toàn, quy hoạch trước đây chưa đưa ra. Trong nhiệm kỳ này, Bộ GTVT sẽ phấn đấu trình Chính phủ báo cáo dự án đường sắt cao tốc Bắc - Nam, để báo cáo lên Bộ Chính trị, báo cáo Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư, để kỳ tới sẽ tập trung thiết kế, giải phóng mặt bằng. Mục tiêu tới năm 2028 - 2029 sẽ khởi công một số gói thầu trong 2 đoạn tuyến đầu tiên”, ông Thể nói.

Về nguồn vốn thực hiện quy hoạch đường sắt, lãnh đạo Bộ GTVT cũng cho biết, quy hoạch xác định nguồn vốn 240.000 tỉ đồng để cải tạo 7 tuyến đường sắt hiện hữu, nghiên cứu, xây mới 9 dự án mới đã quy hoạch, trong đó có tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam và TP.HCM - Cần Thơ. Tới năm 2050, ngành giao thông sẽ nâng cấp xây dựng mới và đưa vào khai thác 25 tuyến đường sắt.

Về kết nối đường sắt liên vận quốc tế, sẽ kết nối trước với Trung Quốc qua Hà Khẩu (Lào Cai) và Đồng Đăng (Lạng Sơn). Ngoài ra, ngành giao thông đang phối hợp nghiên cứu đường sắt kết nối Viêng Chăn (Lào) - Hà Nội, kết nối với Campuchia.qua tuyến đường sắt TP.HCM - Bình Phước - Phnompenh.

Theo quy hoạch mạng lưới đường sắt giai đoạn 2021 - 2030 tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, về kết cấu hạ tầng ngành đường sắt sẽ cải tạo bảo đảm an toàn chạy tàu 7 tuyến đường sắt hiện có với tổng chiều dài 2.440 km; quy hoạch 9 tuyến đường sắt mới với tổng chiều dài 2.362 km.

Trong đó, triển khai đầu tư 2 đoạn ưu tiên của tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam (Hà Nội - Vinh, Nha Trang - TP.HCM), ưu tiên xây dựng một số tuyến đường sắt kết nối cảng biển cửa ngõ quốc tế đặc biệt khu vực Hải Phòng và Bà Rịa - Vũng Tàu, kết nối TP.HCM với Cần Thơ, kết nối quốc tế với Trung Quốc, Lào và Campuchia phù hợp với các hiệp định vận tải quốc tế và đồng bộ với tiến độ đầu tư của các nước trong khu vực.

Tầm nhìn đến năm 2050: Mạng lưới đường sắt quốc gia được quy hoạch bao gồm 25 tuyến với chiều dài 6.354 km, trong đó hoàn thành tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam; tiếp tục đầu tư hoàn thành các tuyến đường sắt mới tại khu đầu mối Hà Nội, khu đầu mối TP.HCM, đường sắt kết nối các cảng biển, khu công nghiệp, khu kinh tế, kết nối các tỉnh Tây nguyên, đường sắt ven biển, đường sắt kết nối quốc tế. Duy trì, cải tạo, nâng cấp các tuyến đường sắt hiện có đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách và hàng hóa.

Mai Hà

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán