net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Bức tranh trái ngược của giá vàng năm 2021

AiVIF - Bức tranh trái ngược của giá vàng năm 2021Trong khi giá vàng thế giới giảm gần 4% trong năm 2021, giá vàng miếng trong nước lại ngược dòng tăng gần 10%. Điều này đã...
Bức tranh trái ngược của giá vàng năm 2021 Bức tranh trái ngược của giá vàng năm 2021

AiVIF - Bức tranh trái ngược của giá vàng năm 2021

Trong khi giá vàng thế giới giảm gần 4% trong năm 2021, giá vàng miếng trong nước lại ngược dòng tăng gần 10%. Điều này đã đẩy chênh lệch giá giữa hai thị trường lên mức kỷ lục.

Thị trường vàng trong nước và thế giới đã khép tuần giao dịch cuối cùng của năm 2021 với diễn biến tăng cùng chiều. Tuy nhiên, tính trong cả năm 2021, giá vàng thế giới và trong nước lại tạo ra 2 bức tranh trái ngược nhau.

Trong phiên giao dịch cuối cùng của năm 2021 (đêm qua theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay đã ghi nhận mức tăng 15,3 USD và đóng cửa ở mức 1.829,8 USD/ounce, vùng cao nhất của tháng 12.

So với cuối tuần trước, giá vàng vật chất cũng đã tăng 20,6 USD, tương đương mức tăng ròng 1,14% trong tuần giao dịch cuối cùng của năm 2021.

Thị trường vàng trong nước và thế giới đã khép lại năm 2021 với diễn biến trái ngược. Ảnh: Chí Hùng.

Giảm mạnh nhất trong 6 năm

Tuy nhiên, tính trong cả năm vừa qua, giá vàng thế giới vẫn ghi nhận mức giảm hơn 70 USD/ounce, tương đương hơn 3,6% giá trị. Đây là năm giảm mạnh nhất của kim loại quý kể từ năm 2015 đến nay.

Theo ông Neils Christensen, chuyên gia phân tích giá vàng của Kitco, thị trường vàng đã ghi nhận ​​một lực đẩy cao hơn trong tháng 12, đưa giá kim quý lên trên vùng 1.800 USD/ounce và khép lại phiên giao dịch cuối cùng năm 2021 ở mức cao nhất tháng.

Tuy nhiên, 2021 vẫn là năm đáng thất vọng đối với thị trường vàng. Thị trường khởi đầu năm với vùng giá quanh mức 1.900 USD/ounce, rồi ghi nhận đợt giảm giá mạnh xuống dưới 1.700 USD vào tháng 8, kim quý đã mất rất nhiều thời gian mới có thể trở lại vùng 1.800 USD/ounce và khép lại năm 2021 trên vùng tâm lý quan trọng này.

Các trợ lực của vàng hiện tại vẫn là lãi suất thực âm và áp lực lạm phát tăng cao trên toàn cầu.

Tuy vậy, các chuyên gia cho rằng lạm phát tăng cao trong năm 2021 sẽ khiến Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sớm đưa ra các biện pháp thắt chặt lãi suất và tiền tệ.

Giá vàng thế giới tăng trong tháng 12 nhưng vẫn giảm hơn 3,6% trong cả năm 2021. Nguồn: Tradingview.

Tại cuộc họp chính sách tiền tệ tháng 12, FED đã thông báo rằng sẽ dừng việc mua trái phiếu hàng tháng vào tháng 3 và có thể tăng lãi suất 3 lần vào năm 2022 này.

Tuy vậy, các chuyên gia và nhà đầu tư vẫn kỳ vọng vào thị trường vàng khi tình hình dịch bệnh vẫn chưa có nhiều biến chuyển.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng cũng khép lại tuần giao dịch cuối cùng của năm 2021 với diễn biến cùng chiều vàng thế giới. Tuy nhiên, tính trong cả năm 2021, vàng miếng lại cho thấy bức tranh trái ngược.

Bức tranh trái ngược

Cụ thể, Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) chốt phiên cuối cùng của năm 2021 niêm yết giá vàng miếng ở mức 60,95 - 61,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 350.000 đồng so với ngày 30/12.

Đây là phiên tăng giá mạnh nhất mà vàng miếng SJC ghi nhận trong tuần này. Dù vậy, do giá vàng đã giảm liên tục 4 phiên đầu tuần nên giá đóng cửa tuần kể trên chỉ cao hơn 50.000 đồng so với cuối tuần trước.

Với việc đóng cửa năm ở mức 61,65 triệu/lượng, giá vàng miếng đã có một năm ngược dòng thế giới khi tăng tới 5,5 triệu/lượng, tương đương mức tăng ròng gần 10%. Đà tăng này mang lại mức lợi suất cao vượt trội cho nhà đầu tư khi so với các tài sản đầu tư cơ bản khác như tiền gửi ngân hàng, trái phiếu, ngoại tệ…

Đây cũng là năm đầu tiên ghi nhận giá vàng miếng tăng ngược dòng thế giới. Đà tăng này khiến chênh lệch giá vàng miếng trong nước và thế giới nới rộng từ mức 3 triệu/lượng đầu năm lên trên dưới 11 triệu đồng hiện tại, mức cao nhất trong hàng chục năm trở lại đây.

Chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới bị nới rộng sau năm 2021.

Cùng đà tăng trong tuần giao dịch cuối cùng của năm 2021, vàng nhẫn SJC 99,99% hiện ở mức 52,25 triệu/lượng (mua) và 52,95 triệu/lượng (bán), tăng 250.000 đồng so với phiên liền trước và cao hơn 100.000 đồng so với cuối tuần trước. Dù đây là vùng giá cao nhất trong tháng 12 của giá vàng nhẫn SJC.

Tuy nhiên, so với đầu năm, giá vàng nhẫn tại đây vẫn ghi nhận xu hướng giảm 2,5 triệu đồng/lượng, tương đương 4,5%.

Ông Trần Thanh Hải, Chủ tịch HĐQT Công ty Vàng bạc Đá quý SJC Phú Thọ cho biết vàng nhẫn là mặt hàng có diễn biến sát hơn so với thế giới. Điều này dẫn tới việc giá vàng thế giới giảm cũng kéo theo giá vàng nhẫn giảm trong năm 2021 vừa qua.

Tại Công ty CP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ (HM:PNJ)), giá vàng miếng cũng đóng cửa phiên giao dịch cuối cùng của năm 2021 ở mức 60,9 triệu/lượng (mua) và 61,6 triệu/lượng (bán), tăng 300.000 đồng so với cuối ngày 30/12.

Dù không phải giá đóng cửa cao nhất PNJ niêm yết với mặt hàng này trong năm 2021, nhưng so với đầu năm, giá vàng miếng tại đây cũng đã tăng 5,5 triệu/lượng, tương đương 9,8%.

Nếu tính cả chênh lệch giá mua - bán doanh nghiệp đưa ra, người mua vàng miếng tại PNJ trong năm 2021 vẫn ghi nhận khoản lãi 4,8 triệu/lượng, tương đương 8,6% giá trị đầu tư.

Với vàng nhẫn, sau phiên tăng 300.000 đồng/lượng cuối tuần này, PNJ đã đưa giá mặt hàng này lên mức cao nhất tháng 12, phổ biến giao dịch ở 52,2 - 53 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Tuy nhiên, cũng giống với SJC, giá vàng nhẫn tại PNJ hiện cũng thấp hơn 2,45 triệu đồng so với đầu năm.

Quang Thắng

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán