net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Các lệnh cấm vận ảnh hưởng gì đến hàng hóa, lương thực toàn cầu?

Theo Dong Hai AiVIF.com – Ngày 4/5, EU đã nhóm họp để thống nhất một lần nữa về gói trừng phạt mới vốn cần sự đồng thuận của toàn bộ quốc gia thành viên trước khi có hiệu lực....
Các lệnh cấm vận ảnh hưởng gì đến hàng hóa, lương thực toàn cầu? © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Ngày 4/5, EU đã nhóm họp để thống nhất một lần nữa về gói trừng phạt mới vốn cần sự đồng thuận của toàn bộ quốc gia thành viên trước khi có hiệu lực. Tính đến hiện tại, EU đã thông qua 5 gói trừng phạt với Nga, trong đó có lệnh cấm vận với than đá, lệnh cấm xuất khẩu hàng hóa trị giá 10 tỷ Euro cho Nga và đóng băng tài sản của một số ngân hàng nước này. EU cũng đang mở rộng các mặt hàng cấm nhập khẩu từ Nga, bao gồm nguyên liệu thô và thiết bị quan trọng với giá trị ước tính 5,5 tỷ Euro mỗi năm.

Trước đó vào ngày 3/5, Tổng thống Nga Vladimir Putin đã ký sắc lệnh trả đũa phương Tây, nhắm vào "những hành động không thân thiện của các nhà nước nước ngoài và tổ chức quốc tế nhất định", theo Reuters.

Tình trạng các lệnh cấm vận qua lại giữa Nga và phương Tây, theo giới chuyên gia, có thể để lại nhiều hậu quả xấu cho kinh tế thế giới, bao gồm nguy cơ hiển hiện là một cuộc khủng hoảng lương thực nghiêm trọng.

Một ngày sau khi ký sắc lệnh, ông Putin phân tích chính những lệnh cấm vận mà phương Tây áp với Nga sẽ dẫn tới một cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu. Reuters dẫn lời ông chủ Điện Kremlin nói trong cuộc họp về phát triển ngành sản xuất thực phẩm ở Nga rằng giá nhiên liệu tăng cao và tình trạng thiếu hụt phân bón đồng nghĩa các nước phương Tây sẽ in thêm tiền để mua nhu yếu phẩm, điều đó sẽ gây thiếu hụt lương thực ở các nước nghèo hơn.

Cả Nga và Ukraine đều là những nước xuất khẩu lúa mì và bắp (ngô) lớn. Nga chiếm gần 17% lượng cung toàn cầu về lúa mì, là nước xuất khẩu lớn nhất, trong khi Ukraine chiếm 12%. Giá lúa mì thế giới hiện đã tăng khoảng 33% so với cuối năm 2021.

Cuộc chiến tranh ở Ukraine diễn ra vào một thời điểm tồi tệ với thế giới bởi người nghèo và dễ tổn thương ở khắp nơi vốn đã khổ sở vì lạm phát cao và giá lương thực tăng, chưa kể chi phí nhiên liệu cũng tăng và các hạn chế thương mại. Sự thiếu hụt những hàng hóa đó và sự tăng giá nói chung càng gây sức ép lên lạm phát và an ninh lương thực, theo người phát ngôn của Ngân hàng Thế giới (WB).

Nga cũng là nước sản xuất hơn 50 triệu tấn phân bón mỗi năm, chiếm 13% tổng sản lượng toàn cầu. Ông Putin nói các lệnh cấm vận đã làm đứt đoạn mạng lưới logistics cung ứng phân bón từ Nga và Belarus, trong khi giá khí tăng khiến sản xuất phân bón đắt đỏ hơn ở phương Tây.

Ảnh hưởng cộng dồn của đứt gãy chuỗi cung ứng vì đại dịch COVID-19, giá nhiên liệu tăng cao và chiến tranh Ukraine sẽ rất khó lường. Chỉ số giá lương thực của Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc (FAO) đã tăng 38% giai đoạn từ tháng 1-2020 tới tháng 2-2022, rồi tăng thêm 12,7% nữa từ tháng 2 tới tháng 3-2022, lên mức kỷ lục. Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) thì tiên đoán giá lương thực toàn cầu sẽ tăng 14% vào năm 2022 và vẫn tiếp tục tăng trong năm tới.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán