net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Các nền kinh tế châu Á đối mặt với sự gia tăng của giá kim loại

Theo Hoang Nhan AiVIF.com - Nhiều nền kinh tế châu Á có khả năng bị tác động tiêu cực bởi cuộc xung đột Nga-Ukraine. Một trong những nguyên nhân đến từ việc giá kim loại dự...
Các nền kinh tế châu Á đối mặt với sự gia tăng của giá kim loại © Reuters.

Theo Hoang Nhan

AiVIF.com - Nhiều nền kinh tế châu Á có khả năng bị tác động tiêu cực bởi cuộc xung đột Nga-Ukraine. Một trong những nguyên nhân đến từ việc giá kim loại dự kiến sẽ tăng mạnh trong thời gian tới. Tại châu Á, Ấn Độ có thể sẽ là quốc gia bị ảnh hưởng nhiều nhất.

Nguồn cung thiếu hụt, giá kim loại tăng

Các nhà phân tích gần như nhất trí rằng các kim loại và khoáng sản sẽ đối mặt với tình trạng thiếu cung hoặc ghi nhận ​​giá tăng ở châu Á là niken, đồng và sắt. Nga và Ukraine là những nhà sản xuất các kim loại này lớn hàng đầu trên thế giới. Ngoài ra, 2 nước cũng dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu neon, palladium và bạch kim.

Ở thời điểm hiện tại, các lệnh trừng phạt đối với Nga đã khiến giá kim loại tăng. với giá nhôm và niken đã tăng lên mức cao hàng thập kỷ. Xung đột đã tạo ra những lo ngại mới về khả năng chuỗi cung ứng sẽ bị thắt chặt dù chỉ đang phục hồi trở lại sau đại dịch.

Theo báo cáo này, mối đe dọa về sự thiếu hụt tổng thể niken - nguyên liệu cho pin cho xe điện (EV) - cũng đang ở mức cao.

Palladium hiện đang giao dịch ở mức khoảng 2.700 USD / ounce, tăng khoảng 80% kể từ tháng 12 năm ngoái. Palladium được sử dụng trong hệ thống ống xả ô tô và điện thoại di động.

Tác động đến các nền kinh tế Châu Á

Các nhà phân tích tại tập đoàn dịch vụ tài chính toàn cầu Nhật Bản Nomura đã vạch ra tác động của cuộc khủng hoảng địa chính trị leo thang giữa Nga và Ukraine đối với các nền kinh tế châu Á. Nomura giải thích, những tác động tiêu cực đến châu Á chủ yếu là do hầu hết các nền kinh tế đều nhập khẩu ròng dầu. Gần một nửa chi tiêu tiêu dùng của người châu Á là dành cho thực phẩm và năng lượng.

Tuy nhiên, Indonesia sẽ là nước được hưởng lợi dù vẫn là nước nhập khẩu ròng dầu thô, theo Business Standard. Tác động của việc giá dầu cao hơn có lẽ sẽ được bù đắp bởi giá các mặt hàng năng lượng khác tăng mạnh như dầu cọ thô, than đá và khí đốt tự nhiên hóa lỏng.

Sản lượng thép của Ấn Độ có thể gặp thách thức

Đối với Ấn Độ, cuộc xung đột có thể cản trở đến sản lượng thép của nước này. Cả Nga và Ukraine đều là nhà sản xuất và xuất khẩu thép. Ngoài ra, 2 nước này còn là nhà cung cấp nguyên liệu thô như than cốc và khí đốt tự nhiên. Các nhà phân tích cho rằng xung đột ở Ukraine có thể ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu than luyện cốc của Ấn Độ từ Nga.

Trong trường hợp cuộc khủng hoảng Ukraine-Nga ảnh hưởng đến hoạt động khai khoáng và hoạt động sản xuất thép được ký kết giữa Nga và Ấn Độ, nó sẽ đặt ra thách thức đối với mục tiêu đa dạng hóa chuỗi cung ứng của Ấn Độ.

Vào tháng 10 năm ngoái, Ấn Độ và Nga đã ký một biên bản ghi nhớ (MoU) về quan hệ đối tác chiến lược trong lĩnh vực khai thác khoáng và thép, đặc biệt chú trọng vào than luyện cốc. Sự hợp tác này sẽ mang lại cho Ấn Độ một lợi thế về giá cho các nhà sản xuất thép trong nước. Hơn nữa, nó sẽ đảm bảo nguồn cung của một trong những nguyên liệu đầu vào quan trọng nhất, chiếm 40% tổng chi phí sản xuất thép.

Biên bản ghi nhớ đã dự kiến ​​các dự án chung và các hoạt động thương mại liên quan đến than cốc. Các điều khoản bao gồm việc cung cấp than luyện cốc chất lượng cao cho Ấn Độ trong dài hạn. Ngoài ra, nó còn bao gồm hoạt động phát triển các mỏ than cốc và dịch vụ hậu cần.

Ngày nay, Ấn Độ nhập khẩu phần lớn than luyện cốc từ Australia. Úc đã đồng ý đáp ứng nhu cầu than luyện cốc của Ấn Độ. Các cuộc đàm phán cũng đang được tiến hành với Brazil và một số quốc gia Trung Á.

Tác động đối với niken, nhôm

Thứ sáu tuần trước, giá niken chuẩn trên Sàn giao dịch kim loại London (LME) đã tăng lên khoảng 25.000 USD/tấn, mức cao nhất trong gần một thập kỷ.

Nga cung cấp khoảng 7% sản lượng niken toàn cầu. Hơn nữa, Nga chiếm 18% nhập khẩu niken của Trung Quốc.

Tuy nhiên, Trung Quốc có thể không bị ảnh hưởng nhiều bởi chiến tranh vì hai lý do. Thứ nhất, nước này có quan hệ chiến lược chặt chẽ với Nga. Thứ hai, sản phẩm nhập khẩu từ Nga chủ yếu ở dạng tấm niken để sản xuất thép không gỉ và hợp kim, không phải pin.

Nhôm cũng là một kim loại khác bị ảnh hưởng bởi chiến tranh. Giá nhôm LME đã chạm mức cao nhất kể từ năm 2008. Nga sản xuất khoảng 6% lượng nhôm thô toàn cầu.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán