net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Châu Âu tiềm ẩn nguy cơ đối mặt với “sự kiện Lehman Brothers” trong lịch sử

Theo Dong Hai AiVIF.com - Các công ty năng lượng châu Âu đang phải đối mặt với các lệnh gọi ký quỹ 1,5 nghìn tỷ đô la trên thị trường phái sinh và nhiều công ty sẽ cần chính...
Châu Âu tiềm ẩn nguy cơ đối mặt với “sự kiện Lehman Brothers” trong lịch sử © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com - Các công ty năng lượng châu Âu đang phải đối mặt với các lệnh gọi ký quỹ 1,5 nghìn tỷ đô la trên thị trường phái sinh và nhiều công ty sẽ cần chính sách hỗ trợ để giúp họ trong bối cảnh thị trường năng lượng biến động mạnh với giá khí đốt và điện tăng vọt, một giám đốc điều hành tại tập đoàn năng lượng Equinor của Na Uy nói với Bloomberg hôm thứ Ba. Theo Helge Haugane, Phó chủ tịch cấp cao phụ trách mảng khí đốt và điện của Equinor, ước tính 1,5 nghìn tỷ đô la là con số tương đối "giảm nhẹ".

  • Châu Âu đang tiềm ẩn nguy cơ đối mặt với một sự kiện “Lehman Brothers” như trước đây khi các công ty năng lượng phải đối mặt với các lệnh gọi ký quỹ 1,5 nghìn tỷ đô la.
  • Một số quốc gia EU đã quyết định thành lập quỹ của họ để tránh sự sụp đổ của thị trường năng lượng phái sinh.
  • Cuộc khủng hoảng trở nên nghiêm trọng hơn khi Nga cho biết vào hôm thứ Sáu rằng đường ống dẫn khí đốt Nord Stream đến Đức sẽ vẫn bị đóng cửa vô thời hạn.

Thanh khoản tại các công ty năng lượng đang cạn kiệt khi nhiều công ty bắt đầu vật lộn để đáp ứng các lệnh gọi ký quỹ của họ trên thị trường năng lượng phái sinh.

"Nếu các công ty năng lượng phải trả số tiền lớn như vậy, nghĩa là thanh khoản trên thị trường sẽ cạn kiệt và thanh khoản yếu là không tốt đối với thị trường khí đốt", Haugane nói với Bloomberg.

Một số quốc gia EU đã quyết định thành lập quỹ của họ để tránh sự sụp đổ của thị trường năng lượng phái sinh. Phần Lan và Thụy Điển sẽ đưa ra kế hoạch nhằm hỗ trợ các công ty năng lượng của họ giao dịch trên thị trường điện phái sinh vào cuối tuần này, nhằm tránh đối mặt với sự kiện “Lehman Brothers” như trước đây đối với các ngành năng lượng và hệ thống tài chính của họ.

Bộ trưởng Kinh tế Phần Lan, Mika Lintila, bình luận về cuộc khủng hoảng năng lượng ở châu Âu vào hôm Chủ nhật, "Đây là mầm mống cho một cuộc khủng hoảng tương tự ‘sự kiện Lehman Brothers’ của ngành công nghiệp năng lượng", theo Reuter.

Cuộc khủng hoảng càng trở nên nghiêm trọng khi Nga cho biết hôm thứ Sáu rằng đường ống dẫn khí Nord Stream đến Đức sẽ vẫn bị đóng cửa vô thời hạn và đổ lỗi cho các lệnh trừng phạt của phương Tây.

Phần Lan đã thảo luận về các biện pháp cần thiết nhằm ổn định thị trường điện phái sinh và một kế hoạch đề xuất của chính phủ trung ương "phương án cuối cùng là hỗ trợ tài chính cho các công ty đối mặt với nguy cơ không có khả năng thanh toán", chính phủ Phần Lan cho biết trong một tuyên bố hôm Chủ nhật.

Phần Lan sẽ xem xét thiết lập một chương trình cho vay và bảo lãnh lên tới 9,92 tỷ đô la (10 tỷ euro), theo đó chính phủ có thể cung cấp các khoản vay hoặc bảo lãnh cho các công ty tham gia sản xuất điện ở Phần Lan.

Tại quốc gia láng giềng Thụy Điển, chính phủ đề xuất bảo lãnh tín dụng nhà nước chủ yếu dành cho các nhà sản xuất điện giao dịch trên thị trường điện năng phái sinh. Chính phủ cho biết, tổng số tài sản thế chấp bắt buộc trên thị trường kể từ tháng 6 đã tăng từ khoảng 6,5 tỷ đô la (70 tỷ Krona Thụy Điển) lên khoảng 16,6 tỷ đô la (180 tỷ Krona).

Bộ Tài chính Thụy Điển cho biết: “Mục đích của biện pháp này là ngăn chặn việc thiếu thanh khoản có thể tạo ra rủi ro lây lan sang các bộ phận khác của hệ thống tài chính".

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán