net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Chỉ số sản xuất công nghiệp quý 3 giảm 3.5% so với cùng kỳ năm trước

29 Tháng Chín 2021
Chỉ số sản xuất công nghiệp quý 3 giảm 3.5% so với cùng kỳ năm trước Chỉ số sản xuất công nghiệp quý 3 giảm 3.5% so với cùng kỳ năm trước

Vietstock - Chỉ số sản xuất công nghiệp quý 3 giảm 3.5% so với cùng kỳ năm trước

Sản xuất công nghiệp trong quý 3/2021 gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, nhất là tại các địa phương có khu công nghiệp lớn phải thực hiện giãn cách xã hội kéo dài. Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp quý 3/2021 giảm 3.5% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2021, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tăng 4.45% so với cùng kỳ năm 2020.

Giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp 9 tháng năm 2021 ước tính tăng 4.45% so với cùng kỳ năm trước (quý 1 tăng 6.29%; quý 2 tăng 11.18%; quý 3 giảm 3.5%). Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6.05% (quý 1 tăng 8.9%; quý 2 tăng 13.35%; quý 3 giảm 3.24%); ngành khai khoáng giảm 7.17% do sản lượng khai thác dầu thô giảm 6% và khí đốt tự nhiên dạng khí giảm 17.6%.

Chỉ số sản xuất 9 tháng năm 2021 của một số ngành trọng điểm thuộc ngành công nghiệp cấp II tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất kim loại tăng 28.4%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 7.7%; sản xuất trang phục tăng 4.8%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 4.5% sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 3.4%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 2%. Ở chiều ngược lại, chỉ số IIP của một số ngành giảm: Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 12.4%; sản xuất đồ uống giảm 4.2%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 2.2%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 1.9%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 1.1%.

Chỉ số sản xuất 9 tháng năm 2021so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương giảm mạnh do ảnh hưởng của dịch Covid-19: Thành phố Hồ Chí Minh giảm 12.9% do sản xuất trang phục giảm 25.8%; dệt giảm 17.2%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 16%; sản xuất chế biến thực phẩm giảm 7.8%. Bến Tre giảm 11.2% do ngành dệt giảm 25.2%; sản xuất chế biến thực phẩm giảm 18%; sản xuất trang phục giảm 15.3%; sản xuất xe có động cơ giảm 13%. Đồng Tháp giảm 9.9% do sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 37.7%; sản xuất trang phục giảm 1.4%; sản xuất sản chế biến thực phẩm giảm 9.6%. Cần Thơ giảm 9.8% do sản xuất trang phục giảm 33.2%; sản xuất đồ uống giảm 22.9%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 25.1%; sản xuất chế biến thực phẩm giảm 9.5%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 6.7%. Khánh Hòa giảm 9.5% do sản xuất trang phục giảm 17.1%; sản xuất đồ uống giảm 15.3%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 19.5%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 29.7%. Trà Vinh giảm 7.3% do sản xuất phân phối điện, khi đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 7.1%; sản xuất chế biến thực phẩm giảm 8.8%; sản xuất thiết bị điện giảm 14.3%. Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 5.3% do khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 12.5%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) giảm 6%. Vĩnh Long giảm 4.5% do sản xuất đồ uống giảm 12.2%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 7%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 18.3%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 14.1%.

Ở chiều ngược lại, một số địa phương có chỉ số IIP 9 tháng năm 2021 so với cùng kỳ năm trước tăng: Ninh Thuận tăng 32.6% do sản xuất chế biến thực phẩm tăng 13.6%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 58.5%; dệt tăng 6%. Đắk Lắk tăng 25% do sản xuất giường, tủ, bàn ghế gấp 2.3 lần; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 76.9%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 60.1%. Hải Phòng tăng 19.7% do sản xuất trang phục tăng 54.7%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 15.5%; sản xuất da và các sản phẩm liên quan tăng 21.7%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 17.5%. Nghệ An tăng 18.3% do sản xuất trang phục tăng 43.2%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 55.6%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 22%. Gia Lai tăng 17.4% do sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 30%; sản xuất xe có động cơ tăng 26%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 8.9%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn ghế) tăng 2.3%. Hà Tĩnh  tăng 16.6% do sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 16.5%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 7%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 13.7%. Thanh Hóa tăng 15.3% do sản xuất chế biến thực phẩm tăng 37.7%; sản xuất da và các sản phẩm liên quan tăng 22.6%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 10.6%; sản xuất trang phục tăng 15.1%. Quảng Ngãi tăng 14.9% do sản xuất kim loại tăng 86.1%; dệt tăng 45.2%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 22.9%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 17.1%. Hà Nam tăng 14.4% do sản xuất chế biến thực phẩm tăng 14.7%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 16.5%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 17.2%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 15.8%. Bình Phước tăng 14% do sản xuất chế biến thực phẩm tăng 29.3%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 11.2%; sản xuất trang phục tăng 6.9%; dệt tăng 5.2%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực trong 9 tháng năm 2021 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Linh kiện điện thoại tăng 43.6%; thép cán tăng 43.3%; ô tô tăng 18.6%; xăng dầu các loại tăng 16.1%; khí hóa lỏng LPG tăng 15.7%; sắt, thép thô tăng 12.4%; sữa bột tăng 10.3%; giày, dép da tăng 9.4%; phân hỗn hợp NPK tăng 9.2%. Ở chiều ngược lại, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: Tivi các loại giảm 35.9%; khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 17.6%; thủy hải sản chế biến giảm 8.8%; bia các loại giảm 8.7%; đường kính giảm 8.3%; thức ăn cho thủy sản giảm 7.2%; dầu mỏ thô khai thác giảm 6%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 9/2021 tăng 12.4% so với tháng trước và giảm 11.2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2021, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2.8% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 30/9/2021 tăng 3.5% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 28,2% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời điểm năm trước tăng 24.3%). Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân 9 tháng năm 2021 là 81.1% (cùng kỳ năm trước là 75.6%).

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/9/2021 tăng 1.5% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 13.9% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước không đổi và giảm 5.8%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 1.4% và giảm 16.1%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1.8% và giảm 14.2%. Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng tăng 0.2% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 2.6% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 1.7% và giảm 14.9%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 0.1% và tăng 1.9%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0.2% và giảm 2.3%.

Nhật Quang

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán