net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2021 tăng 2.2% so với cùng kỳ năm trước

29 Tháng Bảy 2021
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2021 tăng 2.2% so với cùng kỳ năm trước Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2021 tăng 2.2% so với cùng kỳ năm trước

Vietstock - Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2021 tăng 2.2% so với cùng kỳ năm trước

Dịch Covid-19 lần thứ tư với biến chủng mới diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất công nghiệp trong tháng 7 và 7 tháng năm nay. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2021 chỉ tăng 1.8% so với tháng trước và tăng 2.2% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng thấp nhất trong 7 tháng qua (trừ tháng Hai có số ngày làm việc ít nhất). Tính chung 7 tháng năm 2021, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 7.9% so với 7 tháng năm 2020.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2021 vẫn tăng so với cùng kỳ năm trước

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 7/2021 ước tính tăng 1.8% so với tháng trước và tăng 2.2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng giảm 8%; ngành chế biến, chế tạo tăng 2.9%; sản xuất và phân phối điện tăng 6.7%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4.4%.

Tính chung 7 tháng năm 2021, IIP ước tính tăng 7.9% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn nhiều so với mức tăng 2.6% của cùng kỳ năm 2020 và thấp hơn mức tăng 9.4% của cùng kỳ năm 2019. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 9.9% (cùng kỳ năm 2020 tăng 4.2%), đóng góp 8.1 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 8.2%, đóng góp 0.7 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5.6%, đóng góp 0.1 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 6.3%, làm giảm 1 điểm phần trăm trong mức tăng chung.

Chỉ số sản xuất 7 tháng năm 2021 của một số ngành trọng điểm thuộc ngành công nghiệp cấp II tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất kim loại tăng 34.7%; sản xuất xe có động cơ tăng 30.6%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 14.2%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 13.3%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 13%. Ở chiều ngược lại, một số ngành có chỉ số sản xuất giảm: Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 10.4%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 8.6%; khai thác than cứng và than non giảm 2.9%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 1.7%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị giảm 1.1%; thoát nước và xử lý nước thải giảm 0.3%.

Chỉ số sản xuất tháng 7/2021 so với cùng kỳ năm trước của 19 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ở phía Nam thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 16/CT-TTg để phòng chống dịch Covid-19 như sau: 7 địa phương có chỉ số IIP tháng Bảy giảm và 12 địa phương tăng. Cụ thể, Thành phố Hồ Chí Minh giảm 19.4%; Long An giảm 14.6%; Cà Mau giảm 13.7%; Đồng Tháp giảm 5.7%; Trà Vinh giảm 5.3%; Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 1.9%; Bến Tre giảm 0.2%.

Tuy nhiên, một số địa phương có chỉ số IIP tăng do một số Khu công nghiệp quyết tâm không để đứt gãy chuỗi cung ứng, đảm bảo yêu cầu phòng chống dịch bệnh với phương án 3 tại chỗ nên được phép hoạt động để tiếp tục thực hiện các đơn hàng sản xuất đã ký kết hợp đồng trước đó: (1) Bạc Liêu tăng 13.7% do sản xuất điện tăng 137.6% (bổ sung Nhà máy điện gió Đông Hải 1 hòa lưới điện tháng 2/2021, Nhà máy điện gió Công Lý, Nhà máy điện gió Hòa Bình hòa lưới điện tháng 3/2021); (2) Bình Phước tăng 12.2% do sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 29.5%; (3) Hậu Giang tăng 10.1% do sản xuất chế biến thực phẩm tăng 3.3%; sản xuất da và các sản phẩm liên quan tăng 27.2%; sản xuất đồ uống tăng 76.4%; (4) Kiên Giang tăng 8.8% do sản xuất khoáng phi kim loại khác tăng 6.5%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 69.5%; sản xuất điện tăng 14%; (5) Cần Thơ tăng 8,1% do sản xuất chế biến thực phẩm tăng 20.2%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 42.7%; sản xuất thuốc lá tăng 3.9%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 30.6%; sản xuất mô tô, xe máy tăng 52%; (6) Sóc Trăng tăng 7.6% do sản xuất chế biến thực phẩm tăng 3.6%; sản xuất đồ uống tăng 67.4%; (7) An Giang tăng 6% do ngành dệt tăng 20.2%; sản xuất trang phục tăng 0.9%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 10.1%; sản xuất khoáng phi kim loại khác tăng 14.6%.

Tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang, cơ bản đã khống chế, kiểm soát được dịch bệnh, hoạt động sản xuất trong các khu công nghiệp dần hồi phục. Tốc độ tăng chỉ số IIP các tháng 5, tháng 6 và tháng 7 so với cùng kỳ năm trước của hai tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh lần lượt là: Bắc Giang tháng 5 giảm 26.7%; tháng 6 giảm 49.8% và tháng 7 giảm 15.3%; Bắc Ninh tăng 23.9%; giảm 8.6% và tăng 1.1%. Thành phố Hà Nội chỉ số IIP tháng 7/2021 tăng 7.8% so với cùng kỳ năm trước do thực hiện giãn cách xã hội từ ngày 24/7/2021.

Chỉ số sản xuất 7 tháng năm 2021 của một số địa phương mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19 nhưng vẫn tăng so với cùng kỳ năm trước như: (1) Bình Dương tăng 7.4% do ngành sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 21.4%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 8.3%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 19.2%; (2) Cần Thơ tăng 7.2% do ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 7%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 82.8%; sản xuất thuốc lá tăng 17.7%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 20.3%; (3) Đồng Nai tăng 7.1% do ngành sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 11.2%; dệt tăng 8.5%; sản xuất thiết bị điện tăng 8,5%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 12.7%; (4) Tiền Giang tăng 3.1% do ngành sản xuất trang phục tăng 47.7%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 15%; sản xuất thiết bị điện tăng 35.2%; (5) Long An tăng 3% do ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 4.8%; sản xuất kim loại tăng 5%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 7.3%; sản xuất thiết bị điện tăng 12.5%; sản xuất trang phục tăng 7.7%; (6) Thành phố Hồ Chí Minh tăng 2.3% do ngành sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 5.7%; dệt tăng 4.9%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 7.3%; sản xuất thiết bị điện tăng 20.7%; (7) Đồng Tháp tăng 2.1% do ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 2.2%; sản xuất trang phục tăng 32.8%...

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 7 tháng năm 2021 tăng so cao với cùng kỳ năm trước: Thép cán tăng 55.9%; linh kiện điện thoại tăng 40%; ô tô tăng 39.6%; giày, dép da tăng 19.3%; sắt, thép thô tăng 16.2%; phân hỗn hợp NPK tăng 15.4%; điện thoại di động tăng 14.1%; sữa bột tăng 14%; vải dệt từ sợi nhân tạo và sợi tự nhiên cùng tăng 10.6%; thức ăn cho gia súc tăng 10%; quần áo mặc thường tăng 9.5%. Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: Khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 13.4%; tivi các loại giảm 10.3%; đường kính giảm 9.5%; phân u rê giảm 7.4%; dầu mỏ thô khai thác giảm 6.8%; bột ngọt giảm 5.1%; than sạch giảm 2.8%.

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/7/2021 không thay đổi so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 0.4% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 0.2% và giảm 2.7%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 0.4% và giảm 0.8%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cùng tăng 0.2% so với cả hai thời điểm. Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng tăng 0.1% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 0.4% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo không đổi và giảm 0.4%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước, điều hòa không khí giảm 0.1% và giảm 0.2%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0.2% và giảm 1.3%.

Nhật Quang

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán