Vietstock - Chủ tịch Bình Dương nêu loạt biện pháp ‘hạ nhiệt’ làn sóng lao động nghỉ việc
Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương chỉ đạo các Sở, ngành phối hợp thực hiện các biện pháp ổn định quan hệ lao động trong bối cảnh doanh nghiệp gặp khó khăn, người lao động mất việc làm trong thời gian qua.
Ông Võ Văn Minh - Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương - vừa có văn bản chỉ đạo các Sở, ngành thực hiện các biện pháp để ổn định quan hệ lao động.
Theo văn bản chỉ đạo, gần đây xuất hiện tình trạng một số doanh nghiệp thực hiện giảm lao động, giảm giờ làm, bố trí lao động nghỉ luân phiên hoặc thỏa thuận với người lao động tạm hoãn hợp đồng, nghỉ việc không lương.
Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương đề nghị trong thời gian tới, cần đảm bảo về việc làm, chính sách phúc lợi cho người lao động. Đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất phát sinh các vụ ngừng việc, tranh chấp liên quan đến việc thực hiện pháp luật lao động.
Ông Võ Văn Minh yêu cầu Sở Lao động -Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Dương phối hợp với các ngành, địa phương và Liên đoàn Lao động hướng dẫn cho các doanh nghiệp thực hiện đúng pháp luật lao động. Đặc biệt, phải đảm bảo thực hiện các quy định về trả lương trong thời gian ngừng việc theo quy định tại Điều 99 Bộ Luật Lao động. Không để xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật dẫn đến người lao động bức xúc, xảy ra tranh chấp lao động tập thể không đúng quy định.
Doanh nghiệp khó khăn khiến không ít lao động ở Bình Dương bị ngưng việc, giảm giờ làm |
Người đứng đầu chính quyền tỉnh Bình Dương yêu cầu tăng cường kết nối cung cầu lao động, thông qua việc giải quyết chính sách trợ cấp thất nghiệp cho người lao động. Tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm mới cho người lao động theo nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trên địa bàn, hạn chế thấp nhất người lao động bị thất nghiệp.
Bên cạnh đó, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra và nhắc nhở các doanh nghiệp thực hiện đúng các chế độ liên quan đến chính sách lao động, bảo hiểm xã hội. Trường hợp xảy ra tranh chấp lao động, yêu cầu Ban Quản lý Khu công nghiệp, UBND các địa phương kịp thời báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp giải quyết. Bên cạnh đó, phối hợp với Liên đoàn Lao động hướng dẫn doanh nghiệp duy trì các hình thức thực hiện quy chế dân chủ tại nơi làm việc.
Cùng với các giải pháp trên, Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương đề nghị các ngành thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ doanh nghiệp duy trì hoạt động tốt nhất. Đồng thời, tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường mới, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thêm đơn hàng sản xuất. Từ đó, tạo việc làm cho người lao động.
Theo Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Dương, từ đầu năm đến nay, có khoảng 28.000 lao động phải tạm ngưng hợp đồng lao động, có khoảng 240.000 người bị giảm giờ làm. Ngành chức năng Bình Dương đang tổ chức tiếp nhận giải quyết tốt việc hỗ trợ thất nghiệp cho người lao động. Bên cạnh đó, tư vấn đào tạo chuyển đổi việc làm cho người lao động để hỗ trợ tìm được việc làm mới dựa trên danh sách 30 công ty đang cần lao động.
Trong khi đó, phía Liên đoàn Lao động tỉnh Bình Dương đang vận động các doanh nghiệp hỗ trợ kinh phí cho công nhân bị ngưng việc, duy trì cuộc sống; vận động các nguồn cùng với kinh phí của công đoàn để hỗ trợ công nhân vượt qua giai đoạn khó khăn. Ngoài hỗ trợ công nhân gặp khó khăn ở lại Bình Dương ăn Tết, các trường hợp ngưng việc, giảm giờ làm cũng được hỗ trợ.
Hương Chi
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |