Vietstock - Chủ tịch Quốc hội: 'Doanh nghiệp lỗ rồi lấy gì hưởng miễn giảm thuế?'
Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ cho rằng, cần có thêm giải pháp hỗ trợ dòng tiền cho các doanh nghiệp đang bị lỗ, bởi hiện tại 'lỗ thì lấy gì để hưởng chính sách miễn giảm thuế?'.
Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ chủ trì buổi tọa đàm. GIA HÂN |
"Hỗ trợ ít vì thực lực yếu, chúng ta không có nhiều tiền"
Kết luận phiên “Tọa đàm tham vấn chuyên gia về kinh tế - xã hội” do Văn phòng Quốc hội (QH) và Ủy ban Kinh tế tổ chức sáng 27.9, Chủ tịch QH Vương Đình Huệ đánh giá cao các bài tham luận, ý kiến chất lượng của các chuyên gia, với rất nhiều giải pháp và sáng kiến được đưa ra. Theo Chủ tịch QH, điều đó giúp các cơ quan chức năng của QH có nhiều thông tin, dữ liệu để thẩm tra các chính sách của Chính phủ sắp tới về tình hình KT-XH của đất nước.
Tổng hợp ý kiến, Chủ tịch QH đánh giá 4 đợt dịch diễn ra trong 2 năm qua tác động rất lớn, đặc biệt chủng Delta với biến thể mới nhanh và mạnh hơn, đã tác động tiêu cực tới TP.HCM (HM:HCM) và các tỉnh trọng điểm phía nam - vùng kinh tế tạo ra hơn 40% GDP cả nước.
Trước đó, Ngân hàng Thế giới (WB) đưa ra nhận định Việt Nam đang từ ngôi sao tăng trưởng của toàn cầu rơi xuống vị trí dưới mức trung bình. Chủ tịch QH Vương Đình Huệ đồng tình và cho biết Quỹ tiền tệ thế giới (IMF), WB dự báo GDP năm nay của Việt Nam dự kiến sẽ chỉ tăng từ 3,5 - 3,8%, chỉ bằng gần một nửa so với mức tăng bình quân trên toàn thế giới.
Nguyên nhân chính do Việt Nam chậm tiêm chủng vắc xin, đứng sau các nước ASEAN. Thứ nữa, do áp dụng biện pháp cách ly, phong tỏa, nghiêm ngặt hơn. Mặt khác, chính sách thiếu đồng bộ, thiếu linh hoạt tác động tới kết quả phòng chống dịch và nguy cơ chuỗi cung ứng.
Nhiều chuyên gia cho rằng gói hỗ trợ, kích thích kinh tế còn quá ít, Chủ tịch QH thừa nhận dù QH đã phê duyệt và Chính phủ triển khai rất nhiều gói hỗ trợ, song quy mô còn nhỏ, đứng sau nhiều nước. “Chính sách tài khóa khiêm tốn, chính sách tiền tệ dưới mức trung bình do thực lực ta yếu, không có nhiều tiền", ông nói.
Bà Carolyn Turk, Giám đốc Quốc gia Ngân hàng thế giới tại Việt Nam (WB). GIA HÂN |
Doanh nghiệp lỗ rồi lấy gì hưởng thuế?
Về xu hướng sắp tới, theo Chủ tịch QH, kinh tế toàn cầu sẽ phục hồi nhưng vô cùng bất định và có sự phân hóa. Nhóm nước phục hồi mạnh là nhóm phát triển cao, chủ động vắc xin và sớm miễn dịch cộng đồng. Họ tung ra quy mô gói hỗ trợ tài khóa, tiền tệ lớn. Ở chiều ngược lại, nhóm các nước phục hồi chậm đối mặt rủi ro bùng phát dịch bệnh và số ca tử vong tăng lên là thị trường mới nổi, đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Giải pháp thời gian tới, theo Chủ tịch QH, các chuyên gia đều cho rằng mục tiêu tập trung cho phòng chống dịch và bảo đảm sức khỏe người dân được đặt lên trên hết. Muốn vậy, phải đẩy nhanh chiến lược tiêm chủng, xem như điều kiện tiên quyết, đồng thời giảm thiểu thiệt hại về KT-XH. Cần tiếp tục giãn cách, hạn chế di chuyển phải thông minh hơn bằng giải pháp công nghệ, chủ động, nhất quán, phân cấp ủy quyền, liên kết vùng… tức phải thay đổi về sách lược, khôn ngoan hơn.
Chính sách tài khóa và tiền tệ cần tiếp tục hỗ trợ DN. Trong đó, QH cũng vừa mới gợi ý Chính phủ về chương trình hỗ trợ lãi suất bằng ngân sách có mục tiêu, có địa chỉ, với dư nợ 100.000 tỉ đồng, lãi suất hỗ trợ 3 -4%/năm. Quan trọng hơn là phải giảm chi phí đầu vào cho DN, nhất là DN đang chịu thua lỗ.
“Chúng ta đã giãn, hoãn, giảm thuế nhưng họ lỗ rồi lấy gì mà giảm? Nên chính sách cần cho phép chuyển lỗ, nghiên cứu cho chuyển dài hơn để giảm bớt khó khăn cho DN, hỗ trợ dòng tiền. Ngoài ra, Uỷ ban Thường vụ QH gợi ý tính toán cho DN tính chi phí thực tế cao hơn giá thành, hỗ trợ DN có thực lực tạm thời đang khó khăn”, Chủ tịch QH lưu ý.
Tiêu Phong
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |