net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Chưa qua tháng Giêng dồn dập báo tin kỷ lục: Gom đủ 50 tỷ USD

AiVIF - Chưa qua tháng Giêng dồn dập báo tin kỷ lục: Gom đủ 50 tỷ USDTháng 1/2022, nhiều nhóm hàng chủ lực ngành nông nghiệp báo tin lập kỷ lục xuất khẩu mới. Nông nghiệp đặt...
Chưa qua tháng Giêng dồn dập báo tin kỷ lục: Gom đủ 50 tỷ USD Chưa qua tháng Giêng dồn dập báo tin kỷ lục: Gom đủ 50 tỷ USD

AiVIF - Chưa qua tháng Giêng dồn dập báo tin kỷ lục: Gom đủ 50 tỷ USD

Tháng 1/2022, nhiều nhóm hàng chủ lực ngành nông nghiệp báo tin lập kỷ lục xuất khẩu mới. Nông nghiệp đặt mục tiêu xuất nông sản gom về 50 tỷ USD, song không thể đánh cược với may rủi thị trường.

Thiết lập thêm kỷ lục mới

Thông tin từ Bộ NN-PTNT, năm 2021, xuất khẩu nông lâm thuỷ sản đạt kết quả cao kỷ lục 48,6 tỷ USD, tăng 14,9% so với năm 2020. Trong đó, nông sản chính 21,49 tỷ USD, tăng 13,5%; lâm sản chính 15,96 tỷ USD, tăng 20,7%; thủy sản trên 8,89 tỷ USD, tăng 5,6%...

Tháng 1 năm nay, nhiều ngành hàng chủ lực của ngành nông nghiệp tiếp tục báo tin vui khi xuất khẩu lập kỷ lục mới.

Thông tin từ Tổng cục Hải quan, ngay trong tháng đầu tiên của năm 2022, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lập đỉnh lịch sử, đạt gần 1,55 tỷ USD, tăng 14,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Thế mạnh này của Việt Nam lần thứ 3 ghi nhận kim ngạch xuất khẩu vượt 1,5 tỷ USD/tháng.

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt kỷ lục mới (ảnh: TL)

Thu về 1,55 tỷ USD, gỗ và sản phẩm gỗ nằm trong 7 nhóm hàng xuất khẩu của cả nước đạt kim ngạch hơn 1 tỷ USD trong tháng đầu năm 2022 và nằm trong top 3 nhóm hàng tăng trưởng ở mức hai con số.

Trong tháng đầu tiên năm nay, xuất khẩu thuỷ sản cũng đạt 872 triệu USD, tăng tới 43,3% so với cùng kỳ năm 2021. Đây cũng là tháng đầu tiên ghi nhận con số xuất khẩu cao hiếm trong lịch sử xuất khẩu của ngành thuỷ sản khi vượt mốc 800 triệu USD.

Thuỷ sản xuất khẩu sang hầu hết các thị trường đều tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái, như sang Mỹ tăng 82%, Nhật Bản tăng 19,25%, EU tăng 63,86%, Hàn Quốc tăng 15,44%, Trung Quốc tăng hơn 62%...

Ở ngành rau quả, dù tháng 1/2022 xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc gần như bị "tê liệt" song, thống kê sơ bộ xuất khẩu rau quả của Việt Nam tháng 1/2022 vẫn đạt khoảng 301 triệu USD, tăng 0,3% với tháng 12/2021 (tháng cao điểm xuất khẩu của năm) và tăng tới 16% so với 260 triệu USD cùng kỳ năm 2021.

Không đánh cược vào may rủi thị trường

Theo Bộ NN-PTNT, xuất khẩu rau quả đạt con số tăng trưởng cao trong tháng đầu năm là nhờ những thị trường mới. Hoạt động xuất khẩu được các doanh nghiệp duy trì xuyên Tết Nguyên đán, những lô hàng xuất bán đi khắp các thị trường Mỹ, EU, Úc... góp phần tạo nên doanh thu xuất khẩu ấn tượng.

Vài năm trở lại đây, Việt Nam đang nỗ lực đa dạng hóa thị trường xuất khẩu hàng rau quả. Cơ cấu thị trường trong năm 2021 có sự chuyển dịch rõ rệt khi tỷ trọng xuất khẩu hàng rau quả sang EU, Mỹ tăng, còn tỷ trọng xuất sang thị trường Trung Quốc giảm dần.

Xuất khẩu nông lâm sản cần có chiến lược bài bản để bền vững hơn (ảnh: KT)

Năm 2022, hoạt động xúc tiến mở rộng xuất khẩu sang thị trường mới tiếp tục được đẩy mạnh. Theo đó, xuất khẩu rau quả tự tin với mục tiêu xuất khẩu 4 tỷ USD trong năm nay.

Trong khi đó, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam được đánh giá là có nhiều cơ hội tại thị trường EU. Các doanh nghiệp có thể khai thác tối đa ưu đãi, lợi thế mà Hiệp định EVFTA mang lại để nâng cao thị phần.

Ông Đỗ Xuân Lập - Chủ tịch Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam - nhận định, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ năm 2022 có thể đạt 17,5-18 tỷ USD.

Về xuất khẩu thuỷ sản, theo Thứ trưởng Bộ NN-PTNT Phùng Đức Tiến, năm 2022, Bộ sẽ đẩy mạnh để đạt mục tiêu vượt 9 tỷ USD. Năm 2021 dù khó khăn vẫn đạt giá trị xuất khẩu 8,9 tỷ USD.

“Tuy nhiên, chúng ta không thể yên tâm những gì đã có, phải đủ năng lực để phản ứng với những yêu cầu của thị trường để duy trì đà tăng trưởng, duy trì giá trị xuất khẩu để Việt Nam trở thành bếp của thế giới”, ông nói.

Ông Tiên khuyến cáo, các thị trường quan trọng Mỹ, Nhật Bản, EU, Hàn Quốc, Trung Quốc... đều có quy chuẩn riêng. Các doanh nghiệp, trang trại, người nông dân phải hiểu rằng phải bán gì người ta cần chứ không phải bán cái gì ta có.

Tại cuộc họp triển khai nhiệm vụ quý 1/2022 mới đây, Bộ trưởng NN-PTNT Lê Minh Hoan cho biết, ông vừa gặp gỡ nhiều doanh nghiệp và bà con nông dân ở ĐBSCL và thấy rằng xung lực, hay khả năng phục hồi nhanh của doanh nghiệp sau dịch Covid-19.

Nhiều nông sản, trái cây như thanh long, mít, xoài... được mùa, được giá. Do đó, ông tự tin năm 2022, giá trị xuất khẩu nông lâm thuỷ sản sẽ đạt và vượt 50 tỷ USD.

Song, Bộ trưởng nhấn mạnh, không thể đánh cược trên sự may rủi thị trường mà phải phấn đấu để làm chủ được thị trường. Khi mở cửa được thị trường, cần xây dựng và chuẩn hoá vùng nguyên liệu.

Thời gian tới, nếu xây dựng được chiến lược xuất khẩu cho từng mặt hàng, hệ thống lại vùng sản xuất theo xu hướng chung của thế giới (hướng tiêu dùng xanh), tính toán giảm chi phí đầu vào sản xuất, xây dựng được đồng hộ hệ thống logistics... thì xuất khẩu nông sản không chỉ đạt và vượt 50 tỷ USD mà còn đảm bảo bền vững, Bộ trưởng Lê Minh Hoan tự tin.

Tâm An

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán