net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Chứng khoán Tuần 25-29/10/2021: VN-Index tăng tốc và lập đỉnh mới

AiVIF - Chứng khoán Tuần 25-29/10/2021: VN-Index tăng tốc và lập đỉnh mớiSau hai tuần giao dịch giằng co, VN-Index đã phá vỡ kháng cự 1,400 điểm và liên tục thiết lập những...
Chứng khoán Tuần 25-29/10/2021: VN-Index tăng tốc và lập đỉnh mới Chứng khoán Tuần 25-29/10/2021: VN-Index tăng tốc và lập đỉnh mới

AiVIF - Chứng khoán Tuần 25-29/10/2021: VN-Index tăng tốc và lập đỉnh mới

Sau hai tuần giao dịch giằng co, VN-Index đã phá vỡ kháng cự 1,400 điểm và liên tục thiết lập những đỉnh mới. VN-Index tăng hơn 55 điểm trong tuần qua và kết thúc ở mức 1,444.27 điểm. Khối ngoại quay lại mua ròng hơn 219 tỷ đồng trên cả hai sàn HOSE và HNX. HPG (HM:HPG) và GAS (HM:GAS) là hai cổ phiếu được mua ròng nhiều nhất trong tuần qua.

I. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TUẦN 25-29/10/2021

Giao dịch: Trong phiên cuối tuần, VN-Index tăng nhẹ 0.44% lên mức 1,444.27 điểm; HNX-Index tăng ở mức 0.26%, đạt 412.12 điểm. Xét cho cả tuần cả hai chỉ số cùng nhau giao dịch tích cực, VN-Index tăng mạnh 3.96%, đồng thời, HNX-Index tăng ở mức 5.35%.

Khối lượng khớp lệnh trung bình trên sàn HOSE gần 829 triệu cổ phiếu/phiên, tăng 15.06% so với tuần giao dịch trước. Sàn HNX đạt trung bình hơn 140 triệu cổ phiếu/phiên, tăng 10.75%.

Sau 2 tuần giao dịch đi ngang, nhà đầu tư bước vào phiên đầu tuần với tâm lý tương đối thận trọng và tiếp tục quan sát diễn biến của toàn thị trường. Do vậy, ở hai phiên đầu, VN-Index giao dịch trong biên độ hẹp, quanh mức 1,385-1,393 điểm. Nhưng xu hướng tích lũy này đã chấm dứt ở phiên giao dịch thứ 4 (ngày 27/10/2021), sau khi VN-Index phá vỡ ngưỡng kháng cự quan trọng (1,400 điểm), sự tự tin đã bắt đầu quay lại với nhà đầu tư. Dòng tiền đổ mạnh vào thị trường chứng khoán trong phiên này và giúp VN-Index tăng 31.29 điểm. Đà tăng này được duy trì sang những phiên tiếp theo, nhờ vậy mà VN-Index đã phá được đỉnh cũ ở tháng 7 năm nay. Xét cho cả tuần, VN-Index tăng tổng cộng 55.03 điểm (+3.96%) để kết thúc ở mức 1,444.27 điểm.

Xét theo mức độ đóng góp cho cả tuần, chỉ riêng bộ đôi VIC (HM:VIC) và VHM (HM:VHM) đã góp hơn 12 điểm tăng cho VN-Index. Ngoài bộ đôi này, GAS, VCB (HM:VCB), MSN (HM:MSN), BID (HM:BID) và NVL (HM:NVL) cũng là những cổ phiếu có tác động tích cực đến thị trường chung, với gần 18 điểm tăng.

Cổ phiếu ngành bất động sản là một trong những điểm sáng của thị trường tuần qua, khi tăng 6.72%. Đà tăng này đến từ các cổ phiếu bất động sản nhà ở. Giá cổ phiếu VHM trong tuần qua tăng 9.62% giá trị, cổ phiếu KDH (HM:KDH) bật tăng 11.96%, HDC (HM:HDC) tăng 12.57% hay như NLG (HM:NLG) có mức tăng cũng rất tốt ở mức 7.01%… Tuy nhiên, nổi bật nhất vẫn là DIG (HM:DIG) với sự bứt phá lên đến 19.48%. Các cổ phiếu bất động sản khu công nghiệp có giảm nhiệt một ít so với tuần trước như trường hợp của SZC (HM:SZC), LHG (HM:LHG), ITA (HM:ITA) hay SZL khi giá chỉ tăng quanh mức 1%-3%. Tuy nhiên, vẫn có những cổ phiếu có mức tăng ấn tượng trong nhóm này, có thể kể đến cổ phiếu BCM (HM:BCM) với mức tăng gần 15% trong tuần qua.

Ngành xây dựng trong tuần qua cũng tăng rất tốt, ở mức 4.48%. Nhờ kỳ vọng vào phục hồi kinh tế cũng như khả năng đón nhận các dự án đầu tư công, giá nhiều cổ phiếu xây dựng đã tăng ở mức hai chữ số khi kết thúc tuần giao dịch. Cổ phiếu HTN tăng 19.86%, DPG tăng 21.78%, IDJ tăng 17.61%, HBC (HM:HBC) tăng 11.83%...

Với sự dẫn dắt của cổ phiếu GAS (tăng hơn 11%), nhóm tiện ích tăng cả tuần ở mức 8.65%. Ngoài diễn biến của cổ phiếu GAS ra, sự tích cực còn lan tỏa sang nhiều cổ phiếu trong nhóm tiện ích. Cổ phiếu IDC (HN:IDC) tăng gần 18% giá trị, giá các cổ phiếu POW (HM:POW), VSH (HM:VSH) và DTK (HN:DTK) tăng trung bình hơn 5%.

Nhà đầu tư nước ngoài mua ròng hơn 219 tỷ đồng trên cả hai sàn. Khối ngoại mua ròng hơn 388 tỷ đồng trên sàn HOSE và bán ròng gần 169 tỷ đồng trên sàn HNX.

Cổ phiếu tăng tiêu biểu trong tuần qua là CIG và HTN

CIG tăng 39.79%: CIG công bố kết quả kinh doanh quý 03/2021 tăng đột biến. Cụ thể riêng quý 3 doanh thu thuần đạt 7.6 tỷ đồng tăng mạnh so với con số 837 triệu đồng cùng kỳ. Lãi ròng công ty đạt 13.4 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm ngoái lỗ 539 triệu đồng, đây cũng là mức lãi tốt nhất của CIG trong vòng 11 quý gần đây. Luỹ kế 9 tháng đầu năm 2021, doanh thu thuần đạt 8.8 tỷ đồng, lợi nhuận ròng đạt hơn 13 tỷ đồng, khả quan hơn rất nhiều so với khoản lỗ hơn 136 tỷ đồng trong 9 tháng đầu năm ngoái. Với thông tin tích cực trên, giá của CIG cũng bật tăng mạnh mẽ gần 40% trong tuần qua, tiến lên mức 10,750 đồng/cp.

HTN tăng 19.86%: Sau khi vượt vùng đỉnh tháng 09/2021 (quanh mốc 48,000), giá cổ phiếu HTN liên tục bật tăng đầy mạnh mẽ. Cùng với đó là khối lượng giao dịch cũng cải thiện theo. Chỉ tính riêng tuần này, cổ phiếu đã tăng gần 20% khi kết tuần ở mức 70,600 đồng/cp (mức đỉnh lịch sử của cổ phiếu này).

Cổ phiếu giảm giá mạnh trong tuần qua là TGG (HM:TGG)

TGG giảm 14.92%: TGG có chuỗi giảm giá mạnh kể từ ngày 21/09/2021 cho đến nay. Trong tuần qua, TGG tiếp tục lao dốc gần 15% xuống mức 23,100 đồng/cp.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TUẦN QUA

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF FILI

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán