net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Chuyển động cổ phiếu ngân hàng trong tháng 6

06 Tháng Bảy 2021
Chuyển động cổ phiếu ngân hàng trong tháng 6 Chuyển động cổ phiếu ngân hàng trong tháng 6

Vietstock - Chuyển động cổ phiếu ngân hàng trong tháng 6

Trong tháng qua, cơn sốt “dòng bank” đã có phần thuyên giảm khi thanh khoản và thị giá đều suy giảm.

Kết thúc phiên 30/06, chỉ số VN-Index tăng 80.5 điểm, tương đương tăng 6% so với cuối tháng 5, đóng cửa ở mức 1,408.55 điểm. Đồng thời, dữ liệu VietstockFinance cho thấy, chỉ số ngành ngân hàng vào cuối phiên 30/06 cũng tăng 22.64 điểm, tương đương tăng 4% so với cuối phiên 31/05, lên mức 667.96 điểm.

Vốn hóa tiếp tục nâng cấp

Nguồn: VietstockFinance

Trong tháng 6, giá trị vốn hóa của nhóm ngân hàng tăng gần 57,817 tỷ đồng, lên mức 1.95 triệu tỷ đồng (tính đến phiên 30/06/2021), tương đương tăng 3% so với mức 1.89 triệu tỷ đồng của phiên cuối tháng 5.

Ở nhóm ngân hàng “gốc” Nhà nước, vốn hóa Vietcombank (HM:VCB) (VBC) bứt phá khi tăng 18% trong khi VietinBank và BIDV lần lượt giảm 1% và 3%.

Về phía khối ngân hàng cổ phần tư nhân, chỉ có số ít ngân hàng gia tăng vốn hóa như MBB (HM:MBB) (+14%), ACB (HM:ACB) (+8%), HDB (HM:HDB) (+5%), MSB (+10%).

Trong tháng qua, cơn sốt “dòng bank” đã có phần thuyên giảm khi dòng tiền có xu hướng rút khỏi nhóm này.

Điều này làm dấy lên băn khoăn cho nhà đầu tư rằng liệu cổ phiếu ngành ngân hàng có còn hấp dẫn?

Theo nhận định của CTCK Đầu tư Việt Nam (IVS), P/E, P/B toàn ngành vẫn còn hấp dẫn khi lần lượt thấp hơn 30% và 16% so với VN-Index. So với nhóm ngân hàng cùng ngành trong thị trường mới nổi và ASEAN, mức định giá cao hơn hiện tại hoàn toàn phù hợp với hiệu suất sinh lời hấp dẫn và tiềm năng của ngành ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh vĩ mô thuận lợi hơn mặt bằng chung.

Trong khi đó, ông Hoàng Công Tuấn – Trưởng Bộ phận Nghiên cứu Vĩ mô của CTCK MBS cho rằng: “Bắt đầu từ quý 2 và những quý cuối năm, cổ phiếu nhóm ngân hàng sẽ chững lại hoặc bị điều chỉnh giảm hoặc tăng chậm hơn mức tăng chung của thị trường. Nguyên nhân là chắc chắn thời gian tới ngân hàng sẽ phải áp dụng Thông tư 03, do đó trích lập dự phòng rủi ro sẽ tăng lên, lợi nhuận của các ngân hàng trong 3 quý tới dù vẫn tốt nhưng sẽ không còn được như quý đầu năm nữa.

Nguyên nhân thứ hai, đến khoảng tháng 6-7/2021, một loạt các ngân hàng lên kế hoạch tăng vốn, ước tính khoảng 100,000 tỷ vừa phát hành tăng thêm, vừa trả cổ tức bằng cổ phiếu. Với lượng lớn cổ phiếu cung ra thị trường như vậy, cung cầu phải có sự cân bằng trở lại, thì chắc chắn mặt bằng giá của nhóm cổ phiếu ngân hàng sẽ không còn được tươi sáng như thời gian đầu năm.”

Nguồn: VietstockFinance

Thanh khoản sụt giảm

Nguồn: VietstockFinance

Trong tháng qua, có hơn 245 triệu cp ngân hàng được chuyển giao mỗi ngày, giảm 14% so với tháng 5. Giá trị giao dịch gần 10,018 tỷ đồng/ngày, giảm 2%.

Hầu hết thanh khoản cổ phiếu của các ngân hàng đều sụt giảm so với tháng trước. Trong đó, Kienlongbank (-79%) có thanh khoản giảm mạnh nhất, xuống còn 243,495 cp/đơn vị.

Một vài nhà băng có thanh khoản tăng được kể đến là EIB (HM:EIB) (+77%), BAB (+70%), VCB (+39%), NVB (HN:NVB) (+18%), OCB (+9%), SSB (+2%).

Tháng 6 này, thanh khoản cổ phiếu VPB vươn lên vị trí dẫn đầu, với khối lượng khớp lệnh bình quân mỗi ngày hơn 32 triệu cp, giảm 5% so tháng 5.

Trong  khi đó, VBB vẫn là ngân hàng có thanh khoản thấp nhất nhóm ngân hàng với 138,207 cp được giao dịch mỗi ngày, giá trị giao dịch chỉ hơn 3 tỷ đồng.

Nguồn: VietstockFinance

Khối ngoại bán ròng gần 1,400 tỷ đồng

Trong tháng 6, khối ngoại đã bán ròng hơn 33 triệu cp ngành ngân hàng, giảm 54% so với tháng 5. Theo đó, giá trị bán ròng gần 1,369 tỷ đồng, giảm 64% so với tháng 5.

Nguồn: VietstockFinance

Tháng 6 này, cổ phiếu CTG đã chấm dứt chuỗi 4 tháng bị khối ngoại bán ròng mạnh nhất về khối lượng lẫn giá trị. Thay vào đó là cổ phiếu MBB có khối ngoại bán ròng mạnh nhất với gần 39 triệu cp, gấp 2.73 lần so với tháng 5, tương ứng với giá trị bán ròng gần 1,580 tỷ đồng, gấp 2.98 lần tháng trước.

Bên cạnh đó, VPB (HM:VPB), CTG (HM:CTG), LPB (HM:LPB), MSB, BID (HM:BID), VIB, EIB, NVB, ACB, TCB (HM:TCB), PGB, KLB là những nhà băng còn lại có khối ngoại bán ròng.

Ái Minh


Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán