net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Có ''bình ổn'' được lãi suất cho vay?

10 Tháng Mười 2022
Có ''bình ổn'' được lãi suất cho vay? Có ''bình ổn'' được lãi suất cho vay?

Vietstock - Có ''bình ổn'' được lãi suất cho vay?

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) mới đây đã cho biết các giải pháp “bình ổn” lãi suất cho vay của NHNN sau khi cơ quan này nâng trần lãi suất huy động tiền gửi ngắn hạn.

Các giải pháp gồm giữ nguyên trần lãi suất cho vay, vận động các tổ chức tín dụng (TCTD) tiếp tục rà soát để tiết giảm các chi phí hoạt động, qua đó tạo điều kiện về mặt tài chính để giữ ổn định mặt bằng lãi suất cho vay.

Trần lãi suất cho vay mà NHNN nêu ở đây chính là mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa cho năm lĩnh vực ưu tiên theo quy định tại khoản 2 điều 13 Thông tư 39/2016 của NHNN. Lần quy định trần lãi suất gần đây nhất có hiệu lực từ ngày 1-10-2020, với mức trần là 4,5%/năm. Theo tuyên bố của NHNN như trên thì mức trần 4,5% này sẽ tiếp tục có hiệu lực. Cần biết thêm là cho vay các lĩnh vực ưu tiên, theo ước tính của một số tổ chức, chỉ chiếm từ 20-25% tín dụng toàn hệ thống ngân hàng.

Thông thường, trần lãi suất cho vay chỉ được điều chỉnh khi trần lãi suất huy động (ngắn hạn) được điều chỉnh để đảm bảo không làm khó các TCTD (giảm thu nhập của họ). Nhưng trong lần điều chỉnh trần lãi suất mới nhất này, đã có sự lệch pha khi chỉ có trần lãi suất huy động được điều chỉnh tăng lên, còn trần lãi suất cho vay thì được giữ nguyên.

Lưu ý rằng TCTD không bị bắt buộc (không bị NHNN chỉ định) cho vay với lãi suất bằng hoặc thấp hơn trần lãi suất cho vay. Nếu thấy không có lợi, TCTD có toàn quyền từ chối cho vay, dù doanh nghiệp muốn vay là thuộc năm lĩnh vực ưu tiên. Ưu tiên ở đây là từ góc độ của NHNN, Chính phủ, chứ không phải là của TCTD.

Do các hạn chế về động cơ, nguồn lực, công cụ thực thi, room tín dụng, đường hướng chính sách tiền tệ, đối tượng/phạm vi tác động… nên lãi suất cho vay chắc chắn sẽ tăng lên khi lãi suất huy động tăng lên.

Do đó, quyết định khống chế trần lãi suất cho vay trong khi nâng trần lãi suất tiền gửi (là điều làm tăng chi phí cho TCTD) sẽ dẫn đến hai hậu quả: TCTD thu hẹp cho vay (ngắn hạn, cho các lĩnh vực ưu tiên), và/hoặc TCTD “lách luật” bằng cách áp dụng các loại phí nếu doanh nghiệp quyết vay cho bằng được.

Hai hậu quả này dẫn đến hậu quả khác: Chủ trương bình ổn lãi suất cho vay không thành hiện thực, và/hoặc tín dụng càng bị siết chặt hơn, đặc biệt đối với các lĩnh vực ưu tiên, đi ngược lại mục tiêu của NHNN.

Để ngăn chặn, khắc phục các hậu quả trên, NHNN cần có và thi hành các công cụ “khuyến khích” TCTD tăng cường cho vay doanh nghiệp trong các lĩnh vực ưu tiên.

Công cụ khuyến khích đầu tiên là vận động TCTD tăng cường cho vay lĩnh vực ưu tiên. Để hợp lý hóa sự vận động này, nó nên/cần được đi kèm với sự vận động TCTD cắt giảm chi phí, là điều mà NHNN đã và đang áp dụng, như nêu ở trên. Tuy nhiên, các sự vận động này chỉ là… vận động, tức không phải cưỡng chế, bắt buộc, nên hiệu quả của chúng vẫn mang tính… hên xui! TCTD dù có cắt giảm được chi phí thì cũng không dại gì tự giảm lãi suất cho vay, trừ khi bắt buộc phải làm vậy.

Nên NHNN cần áp dụng công cụ mang tính… ép buộc hơn. Nhìn đi nhìn lại, hiện NHNN chỉ có công cụ đang áp dụng và có thể tiếp tục tăng cường triển khai là hạn mức tăng trưởng tín dụng. TCTD nào “kiên định” không chịu cho vay các lĩnh vực ưu tiên sẽ bị áp room thấp. Tuy nhiên, room cho từng TCTD mới được NHNN điều chỉnh trong tháng trước. Kể cả khi NHNN tiến hành một đợt điều chỉnh nữa từ nay đến cuối năm thì mức độ điều chỉnh (tăng room), nếu có, sẽ không đáng kể (bởi bị khống chế bởi room tín dụng chung của cả nền kinh tế). Các TCTD khó lòng đánh đổi lợi ích trông thấy được trong bối cảnh lãi suất huy động đang tăng nhanh như hiện nay (không cho vay với lãi suất thấp để không bị thiệt hại) lấy lợi ích mù mờ hơn (được tăng một ít room).

Một công cụ khuyến khích mang tính… hiền hòa hơn là NHNN cho TCTD vay với lãi suất ưu đãi để họ có nguồn vốn rẻ tăng cường cho vay lĩnh vực ưu tiên. Khả năng này là có nhưng lại vấp phải rào cản là chủ trương thắt chặt chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát và ổn định tỷ giá. Nên nếu được áp dụng thì quy mô các gói cho vay ưu đãi với nguồn vốn rẻ từ NHNN này sẽ cũng chỉ dừng lại ở mức không đáng kể nếu NHNN không muốn TCTD phải cắt giảm cho vay các lĩnh vực khác để đảm bảo tăng trưởng tín dụng không vượt quá room được cấp.

Ngoài các vấn đề liên quan đến cho vay lĩnh vực ưu tiên, thông thường, để đáp ứng lời vận động của NHNN về giảm lãi suất cho vay, một số TCTD, tự nguyện hay không, cũng sẽ đưa ra các gói cho vay với lãi suất ưu đãi cỡ vài ngàn tỉ đồng. Tuy nhiên, có vài điểm cần lưu ý ở đây. Cụ thể, thường chỉ có một vài TCTD tung ra các gói cho vay ưu đãi này. Nếu có thì phần lớn là dành cho doanh nghiệp trong năm lĩnh vực ưu tiên, để rồi TCTD phải thu hẹp cho vay các lĩnh vực còn lại (lớn hơn nhiều so với năm lĩnh vực ưu tiên) nhằm bảo toàn vốn và/hoặc tuân thủ room tín dụng. Quan trọng không kém là không thể loại trừ trường hợp TCTD công bố gói cho vay ưu đãi chủ yếu để lấy “tiếng thơm” chứ không thực tâm, ráo riết thực hiện. Bởi vậy, các gói cho vay ưu đãi này chắc chắn không có tác động đáng kể đến mặt bằng lãi suất cho vay.

Tóm lại, do các hạn chế về động cơ, nguồn lực, công cụ thực thi, room tín dụng, đường hướng chính sách tiền tệ, đối tượng/phạm vi tác động… nên lãi suất cho vay chắc chắn sẽ tăng lên khi lãi suất huy động tăng lên. Nói cách khác, hiệu quả của việc “bình ổn” lãi suất cũng sẽ chỉ tương tự như hiệu quả của các cuộc “bình ổn” giá cả các loại hàng hóa nói chung mà thường kết thúc trong sự tăng giá không thể cưỡng lại theo đà tăng giá chung của hàng hóa, dịch vụ (tức lạm phát).

Châu Phan

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán