net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Cơ chế đặc thù cho TPHCM: những vướng mắc cần được gỡ

24 Tháng Mười 2022
Cơ chế đặc thù cho TPHCM: những vướng mắc cần được gỡ Cơ chế đặc thù cho TPHCM: những vướng mắc cần được gỡ

Vietstock - Cơ chế đặc thù cho TPHCM: những vướng mắc cần được gỡ

Tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XV, Chính phủ đề nghị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TPHCM đến hết ngày 31-12-2023. Như vậy TPHCM chỉ có thêm một năm, và khoảng thời gian này có thể sẽ không đủ dài, trong khi còn nhiều thách thức đối với việc mang lại những thay đổi căn bản trong kết quả thực hiện.

Không thể phủ nhận, khi triển khai Nghị quyết 54, TPHCM đã đạt những bước tiến mạnh sau khi được phân cấp, phân quyền thực hiện 18 nội dung thuộc 5 lĩnh vực: đất đai, đầu tư, tài chính – ngân sách nhà nước, cơ chế ủy quyền và thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thành phố quản lý. Cũng thấy rõ, có nhiều việc lớn, lãnh đạo thành phố rất muốn làm, nhưng vì mới, vì khó, và trước khi làm đã lắng nghe, tham vấn, cân nhắc, sau đó lại lưỡng lự, chưa mạnh dạn đưa ra, do có ý kiến trái chiều…

Đơn cử, theo giải trình của TPHCM trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội, có những việc nghị quyết đã có nhưng thực hiện không đơn giản, như khi thu hồi đất lúa trên 10 héc ta để thực hiện dự án thì vướng thủ tục, các quy định của Luật Đầu tư dẫn đến chậm triển khai. Hay các dự án đầu tư cho lĩnh vực văn hóa, thể thao đều khó thực hiện do Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công – tư (PPP) không cho lĩnh vực văn hóa, thể thao được xã hội hóa. Rồi việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước phải tạm dừng do chờ hướng dẫn phương án sử dụng đất…

Về nguyên tắc, tài sản thuộc sở hữu nhà nước là sở hữu toàn dân và phân cấp cho TPHCM quản lý. Vậy khi đã giao cho thành phố quản lý thì phải cho TPHCM định giá lại doanh nghiệp và xem đó như nguồn tài sản của thành phố. Khi đó, thành phố được dùng nguồn tài sản này để phát triển, không dùng chi thường xuyên, hoặc có thể thoái vốn, bán doanh nghiệp lấy tiền làm những dự án, như cải tạo rạch Xuyên Tâm chẳng hạn. Tuy nhiên, do chưa phân cấp triệt để cho TPHCM mà thẩm quyền còn “lửng lơ”, rất khó thực hiện.

Cơ chế trung ương cũng cho thành phố hưởng khi ngân sách tăng thu, song đã 5 năm qua, tăng bao nhiêu thì thành phố được hưởng, vẫn chưa rõ ràng. Hiện TPHCM chủ yếu vay trái phiếu chính phủ, quyền phát hành trái phiếu chính quyền địa phương hoặc trái phiếu công trình… còn rất hạn chế. TPHCM vẫn chưa được quyết trong sắp xếp bộ máy, bị áp chế tinh giản nhân sự; khối lượng công việc quá nhiều, biên chế cơ sở không tăng, một người làm việc bằng ba trong khi lương cơ sở thấp, hệ số lương, chức vụ vẫn đóng khung, không linh hoạt, không thu hút được công sức, trí tuệ nhân tài phục vụ trong bộ máy chính quyền.

Với những tồn tại trên, theo nhận định cá nhân người viết, cơ chế phân cấp, phân quyền cho TPHCM trong một số lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là các lĩnh vực quan trọng: kinh tế, đất đai, quy hoạch, xây dựng, nhà ở, môi trường… thực sự chưa cụ thể nội dung nào do trung ương quyết, những nội dung nào TPHCM được quyết?!

Nghị quyết 54 mục đích tạo lập một cơ chế đặc thù, phân quyền cho thành phố, song khi triển khai, nhiều chuyện vẫn phải hỏi ý kiến các bộ, ngành do vướng thủ tục, có khi phải chờ thay đổi cả luật, nên các bộ, ngành cũng lúng túng, chậm trả lời. Đây là lý do chính ảnh hưởng đến sự lưỡng lự, chưa mạnh dạn, quyết liệt đưa ra quyết định của các lãnh đạo TPHCM thời gian qua.

Hôm 21-10, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã đồng thuận kéo dài thời gian thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TPHCM đến hết ngày 31-12-2023. Như vậy TPHCM chỉ có thêm một năm để thực hiện. Đây là khoảng thời gian không dài, khó có thể mang lại những thay đổi căn bản trong kết quả thực hiện.

Muốn đặc thù thì phải khác biệt, nhưng muốn khác biệt lại không đúng luật. Đặc thù cũng không phải là đưa TPHCM thành khu tự trị, mà ở tốc độ phát triển đang chậm hơn yêu cầu thực tiễn, nên cần hành lang pháp lý đủ mạnh, đủ linh hoạt để bứt phá. Đây là vướng mắc chính trong cơ chế phân cấp, phân quyền hiện nay.

Hy vọng, Trung ương hiểu những khó khăn, tồn tại của TPHCM và điều chỉnh cơ chế phân cấp, phân quyền rõ ràng hơn trong một số lĩnh vực quản lý nhà nước; cho TPHCM được minh bạch về thẩm quyền, được tạo điều kiện tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, phát huy tính năng động, sáng tạo, cũng như thúc đẩy tự tháo gỡ những vấn đề khó khăn. Có vậy, TPHCM mới dám nghĩ dám làm, phát huy được hiệu quả, vai trò trách nhiệm của mình.

Đông Hải

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán