Vietstock - Cổ phiếu bank ‘nhạt vị’ trong tháng 8
So với “vị ngọt” của cổ phiếu dược phẩm, bán lẻ và tiện ích, cổ phiếu ngành ngân hàng trở nên “nhạt vị” giữa bối cảnh đại dịch Covid-19 bùng phát mạnh mẽ chưa từng có.
Kết thúc phiên 31/08, chỉ số VN-Index tăng 21.42 điểm, tương đương tăng nhẹ 2% so với cuối tháng 7, đóng cửa ở mức 1,331.47 điểm. Trong khi đó, dữ liệu VietstockFinance cho thấy, chỉ số ngành ngân hàng vào cuối phiên 31/08 giảm 21.35 điểm, tương đương giảm 4% so với cuối phiên 30/07, xuống còn 580.76 điểm.
Vốn hóa thu hẹp gần 60,000 tỷ đồng
Trong tháng 8, giá trị vốn hóa của nhóm ngân hàng giảm 59,991 tỷ đồng, xuống còn 1.69 triệu tỷ đồng (tính đến phiên 31/08/2021), tương đương giảm 3% so với mức 1.75 triệu tỷ đồng của phiên cuối tháng 7.
Nguồn: VietstockFinance |
Ở nhóm ngân hàng “gốc” Nhà nước, vốn hóa BIDV (HM:BID) và VietinBank (CTG (HM:CTG)) lần lượt giảm 5% và 8%. Trong khi đó, vốn hóa của Vietcombank (VCB (HM:VCB)) nhích nhẹ 1%.
Về phía khối ngân hàng cổ phần tư nhân, với vốn hóa tăng mạnh 28% so với cuối tháng 7, cổ phiếu NCB (NVB (HN:NVB)) tiếp tục là điểm sáng giữa bối cảnh vốn hóa của nhiều nhà băng lao dốc trong tháng qua.
Cổ phiếu ngân hàng tiếp tục trải qua một tháng “nhạt vị” khi liên tục “nhuộm đỏ” sàn qua nhiều phiên. Lý giải cho thực trạng này, ông Bùi Nguyên Khoa - Trưởng nhóm Phân tích Thị trường CTCP Chứng khoán Ngân hàng BIDV (BSI) cho rằng cổ phiếu ngân hàng đã tăng khá mạnh trong khoảng thời gian đầu năm và triển vọng của ngành ngân hàng trong vài tháng nữa được dự báo không tốt như ngành khác. Thêm nữa, khi ngân hàng phát hành cổ phiếu để tăng vốn hoặc chuẩn bị niêm yết, khiến mức độ pha loãng thị trường lớn hơn, cổ phiếu ngân hàng tăng sẽ tạo áp lực bán trong nhà đầu tư.
Nguồn: VietstockFinance |
Thanh khoản tiếp tục suy giảm
Trong tháng qua, có hơn 172 triệu cp ngân hàng được chuyển giao mỗi ngày, giảm 19% so với tháng 7. Theo đó, giá trị giao dịch giảm 25%, còn gần 5,944 tỷ đồng/ngày.
Nguồn: VietstockFinance |
Phần lớn thanh khoản cổ phiếu của các ngân hàng đều giảm mạnh so với tháng trước. Trong đó, NVB (-76%) lại là nhà băng có thanh khoản giảm mạnh nhất, xuống còn 2.5 triệu cp/ngày.
Cổ phiếu của các nhà băng có thanh khoản tăng phải kể đến BAB (+47%), LPB (HM:LPB) (+26%), PGB (+22%), ACB (HM:ACB) (+17%), SSB (+17%), NAB (+17%), KLB (+12%), SHB (HN:SHB) (+12%), và VBB (+7%).
Tháng 8 này, thanh khoản cổ phiếu STB tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu, với khối lượng khớp lệnh bình quân mỗi ngày gần hơn 24.31 triệu cp, nhưng giảm 26% so tháng 7.
Trong khi đó, VBB vẫn là ngân hàng có thanh khoản thấp nhất nhóm ngân hàng chỉ với 81,995 cp được giao dịch mỗi ngày, giá trị giao dịch chỉ hơn 1 tỷ đồng/ngày.
Nguồn: VietstockFinance |
Khối ngoại mua ròng gần 1,290 tỷ đồng
Trong tháng 8, khối ngoại đã mua ròng hơn 50 triệu cp ngân hang, tăng 15% so với tháng trước. Theo đó, giá trị mua ròng đạt 1,289 tỷ đồng, tăng 41%.
Nguồn: VietstockFinance |
Đáng chú ý, CTG tiếp tục là mã cổ phiếu bị khối ngoại bán ròng mạnh nhất với gần 9 triệu cp, tương đương 304 tỷ đồng.
Bên cạnh đó VPB, BVB, BID, VCB, NVB, SHB, EIB (HM:EIB), SGB, BAB, TPB, KLB là những nhà băng còn lại có khối ngoại bán ròng.
STB (HM:STB) vẫn là cổ phiếu được mua ròng mạnh nhất với gần 33 triệu cp, giá trị mua ròng tương đương 994 tỷ đồng.
Ái Minh
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |