net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Cổ phiếu ngân hàng “lình xình” trong tháng 9

04 Tháng Mười 2021
Cổ phiếu ngân hàng “lình xình” trong tháng 9 Cổ phiếu ngân hàng “lình xình” trong tháng 9

Vietstock - Cổ phiếu ngân hàng “lình xình” trong tháng 9

Nhóm cổ phiếu ngân hàng tiếp tục trải qua 1 tháng giao dịch ảm đạm với gam màu đỏ thường xuyên “chiếm ngự” và thanh khoản sụt giảm mạnh.

Kết thúc phiên 30/09 cũng là ngày cuối cùng TP.HCM thắt chặt giãn cách xã hội sau hơn 2 tháng để chống dịch Covid-19, chỉ số VN-Index tăng 10.59 điểm, tương đương tăng nhẹ 1% so với cuối tháng 8, đóng cửa ở mức 1,342.06 điểm. Trong khi đó, dữ liệu VietstockFinance cho thấy, chỉ số ngành ngân hàng vào cuối phiên 30/09 giảm 0.38 điểm, tương đương giảm 0.1% so với cuối phiên 31/08, xuống còn 580.38 điểm.

Vốn hóa tụt hơn 6,100 tỷ đồng

Trong tháng 9, giá trị vốn hóa của nhóm ngân hàng giảm 6,171 tỷ đồng, xuống còn gần 1.69 triệu tỷ đồng (tính đến phiên 30/09/2021), tỷ lệ giảm không đáng kể so với mức hơn 1.69 triệu tỷ đồng của phiên cuối tháng 8.

Nguồn: VietstockFinance

Ở nhóm ngân hàng “gốc” Nhà nước, vốn hóa BIDV (BID (HM:BID)) nhích nhẹ 1%, trong khi Vietcombank (HM:VCB) và VietinBank (CTG (HM:CTG)) lần lượt giảm 2% và 4%.

Về phía khối ngân hàng cổ phần tư nhân, vốn hóa tăng mạnh 22% so với cuối tháng 8, cổ phiếu TPB trở thành điểm sáng giữa bối cảnh vốn hóa của nhiều nhà băng sụt giảm trong tháng qua.

Khép lại 3 tháng giao dịch ảm đạm với mức giảm 15% kể từ đỉnh hồi tháng 6 của cổ phiếu dòng bank khi mà TP.HCM thắt chặt giãn cách xã hội để chống dịch, ở thời điểm hiện tại, giới đầu tư vẫn đang e ngại về khả năng hồi phục giá của nhóm cổ phiếu này trong giai đoạn từ nay đến cuối năm 2021 bởi vì hầu hết các dự báo đều cho rằng, dịch bệnh, lãi suất và việc thu hồi các khoản nợ xấu có thể sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận cuối năm của nhóm bank.

Theo ông Trần Đức Anh, Giám đốc Vĩ mô và Chiến lược Thị trường của CTCK KB Việt Nam (KBSV), để đánh giá nhóm cổ phiếu ngân hàng thì cần phải phân tích trong bối cảnh dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.

Về mục tiêu dài hạn thì nhóm ngành ngân hàng vẫn được đánh giá là đang ở mức tương đối hấp dẫn.

Còn mục tiêu ngắn và trung hạn: “Nhà đầu tư cần có quan điểm thận trọng hơn mặc dù đây vẫn là ngành có thể đầu tư được. Theo đó, nên tập trung vào những cổ phiếu trong ngành mà có số liệu báo cáo mới đây cho thấy chất lượng tài sản được duy trì tương đối tốt, tỷ lệ nợ xấu thấp, tỷ lệ bao phủ nợ xấu ở mức cao và có tệp khách hàng khá ổn định và đảm bảo không bị ảnh hưởng quá nặng nề bởi tình hình dịch Covid-19”, ông Đức Anh khuyến nghị.

Nguồn: VietstockFinance

Thanh khoản “vơi dần”

Trong tháng qua, có gần 118 triệu cp ngân hàng được chuyển giao mỗi ngày, giảm 31% so với tháng 8. Theo đó, giá trị giao dịch giảm 31%, còn hơn 3,924 tỷ đồng/ngày. Đây là tháng thứ 3 ghi nhận thanh khoản cổ phiếu ngân hàng sụt giảm.

Nguồn: VietstockFinance

Phần lớn thanh khoản cổ phiếu của các ngân hàng đều giảm mạnh so với tháng 8. Trong đó, ACB (-59%) là nhà băng có thanh khoản giảm mạnh nhất, xuống còn 5.1 triệu cp/ngày.

Đáng chú ý, cổ phiếu KLB có thanh khoản tăng mạnh nhất, gấp 12.2 lần so với tháng trước, lên 1.2 triệu cp/ngày. Xếp thứ hai là cổ phiếu TPB gấp 2.02 lần tháng 8, đạt 9.3 triệu cp/ngày.

Tháng 9 này, thanh khoản cổ phiếu SHB vươn lên vị trí dẫn đầu, với khối lượng khớp lệnh bình quân mỗi ngày hơn 14 triệu cp, nhưng giảm 25% so tháng 8.

Trong khi đó, VBB vẫn là ngân hàng có thanh khoản thấp nhất nhóm ngân hàng chỉ với 53,684 cp được giao dịch mỗi ngày, giá trị giao dịch chỉ gần 928 triệu đồng/ngày.

Nguồn: VietstockFinance

Khối ngoại mua ròng hơn 680 tỷ đồng

Trong tháng 9, khối ngoại đã mua ròng gần 23 triệu cp ngân hàng, giảm 57% so với tháng trước. Theo đó, giá trị mua ròng đạt 681 tỷ đồng, giảm 54%.

Nguồn: VietstockFinane

Đáng chú ý, MBB là cổ phiếu được khối ngoại mua ròng mạnh nhất với hơn 29 triệu cp, tăng 16% so với tháng 8. Giá trị mua ròng tương đương 813 tỷ đồng, tăng 13%.

Ngược lại, HDB (HM:HDB) là mã cổ phiếu có khối ngoại bán ròng mạnh nhất với gần 10 triệu cp, tương đương 243 tỷ đồng, trong khi tháng trước khối ngoại mua ròng gần 6 triệu cp HDB, giá trị hơn 196 tỷ đồng

Bên cạnh đó STB, BID, VPB (HM:VPB), NVB (HN:NVB), EIB (HM:EIB). PGB, VAB, TPB là những nhà băng còn lại có khối ngoại bán ròng.

Ái Minh

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán