net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Còn dư địa nới lỏng tiền tệ cuối năm?

08 Tháng Mười 2021
Còn dư địa nới lỏng tiền tệ cuối năm? Còn dư địa nới lỏng tiền tệ cuối năm?

Vietstock - Còn dư địa nới lỏng tiền tệ cuối năm?

Bên cạnh việc đẩy mạnh đầu tư công và triển khai các gói hỗ trợ, thì chính sách tiền tệ nới lỏng được cho sẽ là một trong những động lực cho nền kinh tế phục hồi tăng trưởng.

Để hỗ trợ phục hồi sản xuất kinh doanh, NHNN sẽ tăng hạn mức tín dụng cho các ngân hàng. Nguồn: SSI (HM:SSI)

Tại Việt Nam, chính sách tiền tệ nới lỏng linh hoạt, phù hợp với các biến số vĩ mô đã được NHNN áp dụng suốt từ năm 2020 đến nay để kích thích kinh tế.

Nới tới đâu hấp thụ tới đó

TS. Lê Đạt Chí, Phó Trưởng khoa Tài chính Trường ĐH Kinh tế TP. HCM (UEH), cho rằng Việt Nam không sử dụng các gói bơm tiền lớn như Mỹ hay Châu Âu. Việc nới lỏng tiền tệ của Việt Nam có thể thấy rõ qua tỷ lệ dư nợ tín dụng/GDP khá cao, lên tới 140%, cao nhất trong lịch sử (nhưng thấp hơn 230% của Mỹ).

Bên cạnh đó, NHNN đã 3 lần giảm lãi suất điều hành để hỗ trợ mặt bằng giá vốn về mức thấp nhất, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc (với Agribank và lãi suất ngoại tệ).

Tuy nhiên, nhu cầu tiền tệ nới lỏng phải đi cùng vận tốc nhanh của tiền trong nền kinh tế. Với khó khăn của doanh nghiệp, có thể không phải từ kế hoạch “bơm tiền” ồ ạt mà cần “nới tới đâu hấp thụ tới đó”.

Để hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phục hồi sản xuất kinh doanh, NHNN cho biết sẽ tăng hạn mức tín dụng cho các ngân hàng. Đây là một điều kiện để các ngân hàng đẩy mạnh bơm vốn dễ dàng hơn.

Cẩn trọng “bẫy chính sách”

Tuy nhiên, một chuyên gia cho rằng, việc NHNN tăng hạn mức tín dụng cho các ngân hàng, không đồng nghĩa nới lỏng hơn nữa tiền tệ. Bởi với tăng trưởng tín dụng đã đạt hơn 7,4% trong 8 tháng đầu năm, nếu tính cả room tín dụng vừa cấp mới, cộng với room kịch trần mà theo thường lệ sẽ được NHNN xem xét vào 1- 2 tháng cuối năm, có ngân hàng lên tới trên 30%, thì tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống cũng khó có thể đạt 5- 6% chỉ trong vòng 3 tháng cuối năm. Tức sẽ không có chuyện tăng trưởng tín dụng vượt qua chỉ tiêu theo kịch bản NHNN đã đề ra hồi đầu năm (tối đa 14%).

Bên cạnh đó, mới đây Thống đốc NHNN cũng đã bật tín hiệu chính sách khi bày tỏ lo ngại xa về rủi ro lạm phát trong nền kinh tế. “Với tỷ lệ dư nợ tín dụng/GDP đang khá cao của Việt Nam, nếu NHNN mạnh dạn sử dụng nới lỏng tiền tệ quá mức để kích thích nền kinh tế, có thể khiến người dân và doanh nghiệp có sự thận trọng, càng khiến khả năng phục hồi của nền kinh tế chậm. Hay nói cách khác, chúng ta có nguy cơ bị dính “bẫy” chính sách. Hơn thế, những bài học quá khứ sẽ khiến NHNN thận trọng và không dùng nới lỏng tiền tệ quá mức để phải siết van tiền khẩn cấp”, chuyên gia phân tích.

Lê Mỹ

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán