net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

CPI tháng 10/2022 tăng 0.15% so với tháng trước

29 Tháng Mười 2022
CPI tháng 10/2022 tăng 0.15% so với tháng trước CPI tháng 10/2022 tăng 0.15% so với tháng trước
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"1996204" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"68":"currency","8830":"futureCash","954867":"futureCash","1062759":"currency"};

Vietstock - CPI tháng 10/2022 tăng 0.15% so với tháng trước

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2022 tăng 0.15% so với tháng trước, so với cùng kỳ năm trước tăng 4.3%. Bình quân 10 tháng năm 2022, CPI tăng 2.89% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 2.14%.

Bình quân 10 tháng năm 2022, CPI tăng 2.89% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 2.14%.

Trong mức tăng 0.15% của CPI tháng 10/2022 so với tháng trước có 09 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng và 02 nhóm hàng có chỉ số giá giảm.

Chín nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:

- Nhóm giáo dục tăng cao nhất với 2.35%, trong đó chỉ số giá dịch vụ giáo dục tăng 2.64% so với tháng trước do một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện tăng học phí năm học mới 2022-2023 đối với các trường mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên công lập trên địa bàn. Ngoài ra, một số cơ sở giáo dục ngoài công lập phải tự chủ về kinh phí điều chỉnh mức tăng học phí phù hợp với quy định. Bên cạnh đó, vào năm học mới nên nhu cầu mua sắm sách vở và các dụng cụ học tập tăng. Giá sách giáo khoa tăng 0.29%; giá vở, giấy viết các loại tăng 0.09%; bút viết các loại tăng 0.18% so với tháng trước.

- Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0.69% (làm CPI chung tăng 0.13 điểm phần trăm) do sinh viên bắt đầu đi học nên nhu cầu thuê nhà tăng cao làm giá tiền thuê nhà ở tăng 8.85%; giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0.49% do công sơn tường, lát gạch, xây tường, công lao động phổ thông tăng và nhu cầu xây dựng tăng cao; giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0.08% do giá xi măng, gạch xây, gạch bê tông, tấm lợp, sơn tường tăng theo giá nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất. Ở chiều ngược lại, giá điện, nước sinh hoạt giảm lần lượt là 0.4% và 0.11% do nhu cầu sử dụng giảm; giá gas giảm 3.95% so với tháng trước do từ ngày 01/10/2022, giá gas trong nước điều chỉnh giảm 18,000 đồng/bình 12 kg sau khi giá gas thế giới giảm 65 USD/tấn (từ mức 640 USD/tấn xuống mức 575 USD/tấn); giá dầu hỏa giảm 5.07% so với tháng trước do ảnh hưởng của đợt điều chỉnh giá ngày 03/10/2022, 11/10/2022 và 21/10/2022.

- Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0.34% do giá nguyên liệu sản xuất đồ uống và tỷ giá đô la Mỹ tăng cao.

- Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0.2% do giá nguyên phụ liệu sản xuất, chi phí nhân công và nhu cầu mua sắm quần áo mùa đông tăng.

- Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0.13% (làm CPI tăng 0.04 điểm phần trăm), trong đó: Lương thực tăng 0.13% (làm CPI chung tăng 0.005 điểm phần trăm); thực phẩm tăng 0.1% (làm CPI chung tăng 0.02 điểm phần trăm); ăn uống ngoài gia đình tăng 0.21% (làm CPI chung tăng 0.02 điểm phần trăm) do giá nguyên liệu chế biến cao.

- Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0.12% tập trung chủ yếu ở các mặt hàng như: Giá đèn điện thắp sáng và đồ dùng bằng kim loại cùng tăng 0.34%; máy đánh trứng tăng 0.28%; máy vi tính và phụ kiện tăng 0.25%; xà phòng và chất tẩy rửa tăng 0.2%; giường, tủ, bàn ghế tăng 0.18%; bếp gas tăng 0.13%... Ở chiều ngược lại, giá máy xay sinh tố, ép hoa quả giảm 1.09%; bàn là điện giảm 1.74%; trang thiết bị nhà bếp giảm 1.86%.

- Nhóm thuốc và dịch vụ y tế và Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch cùng tăng 0.06%.

- Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0.23% tập trung chủ yếu ở mặt hàng đồ trang sức tăng 0.46%; cắt tóc gội đầu tăng 0.61%; dịch vụ chăm sóc người già tăng 0.69%; máy dùng điện cho chăm sóc cá nhân tăng 0.32%.

Hai nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm:

- Nhóm giao thông giảm 2.17% (làm CPI chung giảm 0.21 điểm phần trăm) do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước vào ngày 03/10/2022, 11/10/2022; 21/10/2022 và còn ảnh hưởng từ các đợt điều chỉnh giảm trong tháng 9/2022 làm cho giá xăng giảm 5.99%; giá dầu diezen giảm 0.6%. Ở chiều ngược lại, giá xe máy; phụ tùng ô tô; lốp, săm xe máy; lốp, săm xe đạp tiếp tục tăng lần lượt là 0.31%; 0.15%; 0.28%; 0.73% do nhu cầu tăng và nguồn cung hạn chế.

- Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0.06%.

Lạm phát cơ bản tháng 10/2022 tăng 0.45% so với tháng trước, tăng 4.47% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 10 tháng năm 2022, lạm phát cơ bản tăng 2.14% so với cùng kỳ năm 2021, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 2.89%), điều này phản ánh biến động giá tiêu dùng chủ yếu do giá lương thực và giá xăng dầu. Giá vàng trong nước biến động trái chiều với giá vàng thế giới. Tính đến ngày 25/10/2022, bình quân giá vàng thế giới ở mức 1,766.26 USD/ounce, giảm 0.66% so với tháng 9/2022 do các nhà đầu tư lo ngại Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ tăng lãi suất thêm 75 điểm cơ bản tại hai cuộc họp vào tháng 11 và tháng 12 năm nay khiến đồng USD có thể tăng giá mạnh so với các đồng tiền khác, kéo theo đà tăng lợi suất trái phiếu Mỹ và giá vàng thế giới có thể rơi vào thế bất lợi. Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 10/2022 tăng 0.5% so với tháng trước; tăng 4.8% so với cùng kỳ năm 2021; bình quân 10 tháng năm 2022 tăng 6.08%.

Đồng đô la Mỹ trên thị trường thế giới tăng sau khi Fed tăng lãi suất và nhiều khả năng Fed sẽ tiếp tục chính sách thắt chặt tiền tệ trong thời gian dài. Tính đến ngày 25/10/2022, chỉ số đô la Mỹ trên thị trường quốc tế đạt mức 112.24 điểm, tăng 1.35 điểm so với tháng trước. Trong nước, giá đô la Mỹ bình quân trên thị trường tự do quanh mức 24,080 VND/USD. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 10/2022 tăng 1.84% so với tháng trước và tăng 5.42% so với cùng kỳ năm 2021; bình quân 10 tháng năm 2022 tăng 1.17%.

Nhật Quang

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán