net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Cục Hàng không lên kế hoạch mở cửa sân bay trong mùa dịch

07 Tháng Chín 2021
Cục Hàng không lên kế hoạch mở cửa sân bay trong mùa dịch Cục Hàng không lên kế hoạch mở cửa sân bay trong mùa dịch

Vietstock - Cục Hàng không lên kế hoạch mở cửa sân bay trong mùa dịch

Cục Hàng không đang xây dựng kế hoạch hoạt động trở lại các đường bay nội địa theo hướng nới lỏng các sân bay vùng xanh và siết chặt ở sân bay vùng đỏ.

Cục Hàng không Việt Nam vừa nhóm họp với các hãng hàng không để thống nhất kế hoạch khôi phục lại hoạt động bay nội địa.

Kế hoạch khôi phục lại hoạt động bay trở nên cấp thiết trong bối cảnh các hãng hàng không đã kiệt quệ sau 3 tháng không có khách. Bên cạnh đó, nhu cầu di chuyển bằng đường hàng không của người dân và doanh nghiệp để phục hồi kinh tế cũng trở nên cấp thiết.

Do dịch bệnh vẫn chưa được kiểm soát trên cả nước, Cục Hàng không đã chia 22 sân bay dân dụng trên cả nước thành 3 nhóm để có phương án vừa khai thác, vừa phòng dịch cho từng nhóm.

Máy bay đỗ tại sân bay Nội Bài trong lúc chờ các đường bay nội địa hoạt động trở lại. Ảnh: Hoàng Hà.

Nhóm A (vùng xanh) bao gồm các sân bay thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không có khu vực áp dụng giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16.

Chuyến bay từ sân bay nhóm A đến tất cả các sân bay còn lại sẽ không bị giới hạn về loại hành khách. Hành khách chỉ cần có xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 trong vòng 72 giờ.

Nhóm B (vùng vàng) gồm các sân bay thuộc các tỉnh, thành phố chỉ áp dụng giãn cách xã hội theo từng khu vực (cấp quận/huyện trở lên) theo Chỉ thị 16.

Chuyến bay từ sân bay nhóm B đến nhóm A, B, C chủ yếu phục vụ khách công vụ, lực lượng phòng chống dịch. Những người này cũng cần giấy xét nghiệm âm tính SARS-CoV-2 trong 72 giờ.

Ngoài ra, hành khách khác cũng có thể khởi hành từ sân bay nhóm B nếu tiêm đủ liều vaccine Covid-19 hoặc có giấy chứng nhận hoàn thành cách ly và được cơ sở cách ly vận chuyển thẳng đến sân bay. Hành khách có giấy xác nhận khỏi bệnh Covid-19 cũng sẽ được vận chuyển.

Nhóm C (vùng đỏ) gồm sân bay thuộc các tỉnh thành đang áp dụng giãn cách xã hội toàn bộ theo Chỉ thị 16.

Những chuyến bay giữa sân bay vùng C với nhau chỉ áp dụng cho khách công vụ, lực lượng phòng chống dịch Covid-19 và hành khách có văn bản đồng ý di chuyển/tiếp nhận của các địa phương đi và đến. Hành khách phải có xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 trong vòng 72 giờ.

Theo phụ lục phân loại, cả nước có 6 sân bay nhóm C, 13 sân bay nhóm B và 4 sân bay nhóm A (tính cả một bãi đáp thủy phi cơ). Sân bay Nội Bài được xếp vào nhóm B và sân bay Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng thuộc nhóm C. Như vậy, kế hoạch của Cục Hàng không sẽ cho phép hành khách bay từ Nội Bài vào Tân Sơn Nhất nếu đủ điều kiện, nhưng chiều bay ngược lại sẽ khó khăn hơn.

Theo Cục Hàng không, kế hoạch này sẽ được áp dụng ngay sau khi được Bộ GTVT phê duyệt. Các hãng hàng không Việt Nam đều được phép tổ chức mở bán, khai thác các đường bay nội địa với các yêu cầu, điều kiện nêu trên theo nhu cầu và theo slot được cấp.

Trước đó, ngày 30/8, Cục Hàng không có văn bản yêu cầu các hãng hàng không trong nước dừng việc bán vé trên các đường bay nội địa cho đến khi có thông báo mới. Thực tế đến thời điểm đó, hầu hết đường bay nội địa đã dừng hoạt động do ảnh hưởng của dịch bệnh.

Chặng Hà Nội - TP.HCM (HM:HCM), chặng bay tấp nập nhất trên cả nước cũng như trong khu vực, đã trải qua hơn một tháng không có chuyến bay chở khách thường lệ, chỉ có những chuyến công vụ và chở hàng.

Ngọc Tân

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán