Vietstock - Cục Hàng không lên kế hoạch mở cửa sân bay trong mùa dịch
Cục Hàng không đang xây dựng kế hoạch hoạt động trở lại các đường bay nội địa theo hướng nới lỏng các sân bay vùng xanh và siết chặt ở sân bay vùng đỏ.
Cục Hàng không Việt Nam vừa nhóm họp với các hãng hàng không để thống nhất kế hoạch khôi phục lại hoạt động bay nội địa.
Kế hoạch khôi phục lại hoạt động bay trở nên cấp thiết trong bối cảnh các hãng hàng không đã kiệt quệ sau 3 tháng không có khách. Bên cạnh đó, nhu cầu di chuyển bằng đường hàng không của người dân và doanh nghiệp để phục hồi kinh tế cũng trở nên cấp thiết.
Do dịch bệnh vẫn chưa được kiểm soát trên cả nước, Cục Hàng không đã chia 22 sân bay dân dụng trên cả nước thành 3 nhóm để có phương án vừa khai thác, vừa phòng dịch cho từng nhóm.
Máy bay đỗ tại sân bay Nội Bài trong lúc chờ các đường bay nội địa hoạt động trở lại. Ảnh: Hoàng Hà. |
Nhóm A (vùng xanh) bao gồm các sân bay thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không có khu vực áp dụng giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16.
Chuyến bay từ sân bay nhóm A đến tất cả các sân bay còn lại sẽ không bị giới hạn về loại hành khách. Hành khách chỉ cần có xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 trong vòng 72 giờ.
Nhóm B (vùng vàng) gồm các sân bay thuộc các tỉnh, thành phố chỉ áp dụng giãn cách xã hội theo từng khu vực (cấp quận/huyện trở lên) theo Chỉ thị 16.
Chuyến bay từ sân bay nhóm B đến nhóm A, B, C chủ yếu phục vụ khách công vụ, lực lượng phòng chống dịch. Những người này cũng cần giấy xét nghiệm âm tính SARS-CoV-2 trong 72 giờ.
Ngoài ra, hành khách khác cũng có thể khởi hành từ sân bay nhóm B nếu tiêm đủ liều vaccine Covid-19 hoặc có giấy chứng nhận hoàn thành cách ly và được cơ sở cách ly vận chuyển thẳng đến sân bay. Hành khách có giấy xác nhận khỏi bệnh Covid-19 cũng sẽ được vận chuyển.
Nhóm C (vùng đỏ) gồm sân bay thuộc các tỉnh thành đang áp dụng giãn cách xã hội toàn bộ theo Chỉ thị 16.
Những chuyến bay giữa sân bay vùng C với nhau chỉ áp dụng cho khách công vụ, lực lượng phòng chống dịch Covid-19 và hành khách có văn bản đồng ý di chuyển/tiếp nhận của các địa phương đi và đến. Hành khách phải có xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 trong vòng 72 giờ.
Theo phụ lục phân loại, cả nước có 6 sân bay nhóm C, 13 sân bay nhóm B và 4 sân bay nhóm A (tính cả một bãi đáp thủy phi cơ). Sân bay Nội Bài được xếp vào nhóm B và sân bay Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng thuộc nhóm C. Như vậy, kế hoạch của Cục Hàng không sẽ cho phép hành khách bay từ Nội Bài vào Tân Sơn Nhất nếu đủ điều kiện, nhưng chiều bay ngược lại sẽ khó khăn hơn.
Theo Cục Hàng không, kế hoạch này sẽ được áp dụng ngay sau khi được Bộ GTVT phê duyệt. Các hãng hàng không Việt Nam đều được phép tổ chức mở bán, khai thác các đường bay nội địa với các yêu cầu, điều kiện nêu trên theo nhu cầu và theo slot được cấp.
Trước đó, ngày 30/8, Cục Hàng không có văn bản yêu cầu các hãng hàng không trong nước dừng việc bán vé trên các đường bay nội địa cho đến khi có thông báo mới. Thực tế đến thời điểm đó, hầu hết đường bay nội địa đã dừng hoạt động do ảnh hưởng của dịch bệnh.
Chặng Hà Nội - TP.HCM (HM:HCM), chặng bay tấp nập nhất trên cả nước cũng như trong khu vực, đã trải qua hơn một tháng không có chuyến bay chở khách thường lệ, chỉ có những chuyến công vụ và chở hàng.
Ngọc Tân
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |