net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Đà tăng phi mã của USD liệu có đảo ngược vào năm sau

28 Tháng Mười Hai 2022
Đà tăng phi mã của USD liệu có đảo ngược vào năm sau Đà tăng phi mã của USD liệu có đảo ngược vào năm sau

Vietstock - Đà tăng phi mã của USD liệu có đảo ngược vào năm sau

Đồng bạc xanh đã có năm 2022 tăng trưởng vượt bậc. Câu hỏi đặt ra là đà tăng sẽ kéo dài hay đảo ngược vào năm sau.

Theo Kitco News, USD vừa có một năm tăng trưởng vượt bậc. Vào tháng 9, đồng bạc xanh đã vọt lên mức cao nhất 20 năm so với rổ tiền tệ. Câu hỏi đặt ra là USD có tiếp tục duy trì đà tăng trong năm 2023 hay không.

Năm nay, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã bắt đầu chu kỳ tăng lãi suất vào tháng 3 để kìm hãm lạm phát. Fed nâng lãi suất tổng cộng 425 điểm cơ bản, đưa lãi suất điều hành lên 4,25-4,5%.

"Một số yếu tố thúc đẩy đồng USD, nhưng động lực chính của đà tăng là những động thái tiếp theo của Fed. Lạm phát là trung tâm của vấn đề. Bởi nó buộc Fed phải hành động quyết liệt", ông Craig Erlam - nhà phân tích thị trường cấp cao có trụ sở ở London - nói với Zing.

Tính đến nay, chỉ số USD tăng gần 9% trong năm lên 104,54 điểm, điều chỉnh giảm từ mức cao nhất 20 năm 144 điểm hồi tháng 9.

Vào tháng 9, chỉ số USD - đo lường sức mạnh của đồng bạc xanh với các tiền tệ chính khác - đã vọt lên mức cao nhất 20 năm. Ảnh: Trading Economics.

Đà tăng chưa kết thúc?

Trong cuộc họp tháng 12, Fed đã giảm tốc độ tăng lãi suất xuống 0,5 điểm phần trăm sau 4 lần tăng lãi suất 0,75 điểm phần trăm liên tiếp. Nhưng cơ quan này vẫn giữ quan điểm "diều hâu".

Trong cuộc họp báo diễn ra ngay sau cuộc họp, Chủ tịch Fed Jerome Powell nhấn mạnh "vẫn cần nhiều bằng chứng hơn để tin rằng lạm phát đang trên đà đi xuống bền vững".

"Có thể cần duy trì chính sách thắt chặt trong một thời gian để bình ổn giá cả. Lịch sử đã cho những bài học lớn về việc nới lỏng chính sách quá sớm", ông nhấn mạnh.

Diễn biến của đồng bạc xanh sẽ phụ thuộc vào việc Fed giữ lãi suất ở mức cao trong bao lâu. Một số chuyên gia cho rằng đà tăng của USD vẫn được duy trì đến giữa năm sau.

"Các thị trường ngoại hối cho rằng những ngân hàng trung ương sẽ nhẹ tay hơn để đảm bảo rằng nền kinh tế có thể 'tiếp đất nhẹ nhàng' vào năm sau. Nhưng tình hình thực tế có khả năng tồi tệ hơn", ông Chris Turner và Francesco Pesole - 2 chiến lược gia tại ING - bình luận.

Chủ tịch Fed Jerome Powell nhấn mạnh rằng có thể cần duy trì chính sách thắt chặt trong một thời gian để bình ổn giá cả. Ảnh: Reuters.

"Chúng tôi tin rằng đồng USD vẫn sẽ mạnh vào đầu năm 2023", các chuyên gia cho biết.

Wells Fargo cũng cho rằng năm 2023 là "cơn sốt cuối cùng" của đồng bạc xanh trước khi bước vào xu hướng suy yếu.

"Đồng bạc xanh sẽ mạnh lên vào đầu năm 2023. Fed có khả năng tăng lãi suất mạnh tay hơn những gì thị trường dự đoán. Điều này hỗ trợ USD", Well Fargo dự báo.

"Chúng tôi tin rằng Fed sẽ thắt chặt hơn những gì đang được định giá trên các thị trường tài chính, và cũng quyết liệt hơn những ngân hàng trung ương khác", nhà băng này cho biết.

Nhưng đến giữa năm sau, đồng bạc xanh sẽ bước vào đà suy yếu vì nền kinh tế Mỹ giảm tốc tăng trưởng.

USD đã đạt đỉnh?

Còn tỷ phú Jeffrey Gundlach tin rằng Fed sẽ tăng lãi suất 50 điểm cơ bản vào tháng 2, và mức lãi suất điều hành cao nhất trong chu kỳ tăng là 5%. Nhưng theo ông, có thể ngay trong cuộc họp chính sách sau đó, ngân hàng trung ương Mỹ buộc phải cắt giảm lãi suất.

"Các nhà đầu tư trái phiếu đang đặt cược vào kịch bản rằng, vào cuộc họp chính sách tháng 12 năm sau, lãi suất điều hành sẽ bằng mức của tháng 12 năm nay", ông nhận định.

"Vì thế, tại sao chúng ta lại phải quan tâm tới các đợt tăng và giảm lãi suất giữa 2 cuộc họp đó? Chúng chỉ giống như đào một cái hố rồi nhanh chóng lấp lại", ông lập luận.

Các nhà đầu tư trái phiếu đang đặt cược vào kịch bản rằng, vào cuộc họp chính sách tháng 12 năm sau, lãi suất điều hành sẽ bằng mức của tháng 12 năm nay

Tỷ phú đầu tư Jeffrey Gundlach

Ông Gundlach thậm chí còn cho rằng Fed sẽ không tăng lãi suất lên 5%. Bởi các dữ liệu cho thấy những chỉ số kinh tế của Mỹ đang suy yếu quá nhanh.

Dĩ nhiên, đó là tin xấu với đồng USD. Vị tỷ phú cho rằng đồng USD đã đạt đỉnh và sẽ suy yếu vào năm sau. Fed có thể ôn hòa hơn các ngân hàng trung ương khác trong 12 tháng tới.

CrossBorderCapital dự báo chỉ số USD sẽ lao dốc 15-20% trong năm sau.

"USD mạnh hơn đã đóng góp vào sự suy yếu của các tài sản rủi ro trong năm 2022", nhóm phân tích của CrossBorderCapital nhận định.

Theo đó, chính sách thắt chặt tiền tệ của Fed và dòng vốn nước ngoài đổ xô vào những tài sản trú ẩn của Mỹ đã thúc đẩy đồng bạc xanh. Đội ngũ phân tích tin rằng xu hướng này sẽ đảo ngược vào năm 2023.

Một số chuyên gia khác cho rằng chỉ số đo lường sức mạnh của đồng bạc xanh sẽ đi ngang trong năm sau. "Triển vọng của USD phụ thuộc vào sự kết hợp của tăng trưởng toàn cầu, tác động từ mức lãi suất cuối cùng của chu kỳ tăng, và thương mại", nhóm chiến lược gia của TD Securities nhận định.

Diễn biến của đồng USD trong năm sau sẽ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có quá trình mở cửa trở lại của Trung Quốc. Ảnh: Reuters.

USD có thể không tăng thêm, nhưng tăng trưởng toàn cầu chưa đủ mạnh để đảo ngược xu hướng này.

Một số yếu tố khác cũng tác động tới USD, trong đó có sự phục hồi của những thị trường mới nổi.

Giới đầu tư đang theo dõi quá trình mở cửa trở lại của Trung Quốc, nhất là khi nước này đã nới lỏng một số biện pháp chống dịch.

"Trung Quốc đóng góp rất lớn vào triển vọng tăng trưởng toàn cầu năm 2023. Các tài sản của nước này có thể tăng trưởng vượt trội vào năm sau", ông Chris Weston - Trưởng bộ phận Nghiên cứu của Pepperstone - nhận định.

Thảo My

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán