net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Đại biểu Quốc hội đề nghị dùng công cụ thuế để chặn đà giá xăng tăng

30 Tháng Mười 2021
Đại biểu Quốc hội đề nghị dùng công cụ thuế để chặn đà giá xăng tăng Đại biểu Quốc hội đề nghị dùng công cụ thuế để chặn đà giá xăng tăng

Vietstock - Đại biểu Quốc hội đề nghị dùng công cụ thuế để chặn đà giá xăng tăng

Đại biểu Trần Hoàng Ngân (TP.HCM) cho rằng dư địa về thuế và phí vẫn còn khá lớn, do đó có thể dùng các công cụ này để kiềm chế đà tăng của giá xăng.

Phát biểu khi Quốc hội thảo luận về kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 sáng 30/10, đại biểu Trần Hoàng Ngân (TP.HCM) cho rằng giá xăng dầu đang tăng rất nhanh, trong khi đó hiện nay Chính phủ vẫn còn công cụ để kiềm chế.

Ông lấy ví dụ giá xăng chịu nhiều loại thuế phí như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế VAT, phí bảo vệ môi trường… Đại biểu Ngân cho rằng các công cụ trên cần được sử dụng khi giá dầu thế giới có xu hướng vẫn còn tăng lên.

Góp ý về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế, ông Trần Hoàng Ngân cho rằng thời gian tới, nước ta sẽ đối diện nhiều thách thức, bởi không chỉ phải thích ứng với biến đổi khí hậu mà còn phải thích ứng an toàn với diễn biến dịch bệnh Covid-19.

Không để kinh tế vĩ mô bất định

Ông nhấn mạnh nền kinh tế Việt Nam hiện có độ mở rộng lớn nên có thể chịu ảnh hưởng nhiều chiều từ những yếu tố bất định. Điển hình như thời gian qua, việc đứt gãy các chuỗi cung ứng do dịch bệnh làm cho giá cả hàng hóa tăng cao, khiến lạm phát tăng mạnh.

“Chính phủ cần có kịch bản ứng phó không để kinh tế vĩ mô bất định”, ông Ngân nêu quan điểm.

Đại biểu Trần Hoàng Ngân. Ảnh: Trung tâm báo chí Văn phòng Quốc hội.

Đại biểu Phạm Trọng Nhân (Bình Dương) mong muốn quá trình tái cơ cấu nền kinh tế cần chú trọng đến việc chuyển đổi số và phát triển một nền kinh tế số. Ông nhắc lại mục tiêu của Đại hội Đảng XIII về việc kinh tế số chiếm tỷ trọng trên 20% GDP quốc gia vào năm 2025 và 30% vào năm 2030.

Do đó, việc xây dựng đề án chuyển đổi số cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đến năm 2025, định hướng 2030 cần được ban hành sớm để kịp triển khai.

Đại biểu Bùi Văn Nghiêm (Đoàn Vĩnh Long) nhắc lại việc quá trình tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn trước có 5/22 chỉ tiêu không đạt kế hoạch đề ra. Ông đề nghị Chính phủ cần phân tích đánh giá toàn diện nguyên nhân chủ quan, khách quan trong tác động trực tiếp, tiêu cực, làm ảnh hưởng đến nền kinh tế giai đoạn 2016-2020.

Đại biểu cho rằng để tiếp tục tái cơ cấu nền kinh tế, cần đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao sức lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế, cải thiện môi trường kinh doanh… ở cả trung ương và địa phương.

Đại biểu cũng góp ý sâu hơn về việc phục hồi ngành du lịch. Ông đề nghị Chính phủ cần tiếp tục ban hành chính sách và triển khai đồng bộ các giải pháp phục hồi và phát triển ngành du lịch.

Theo đó, cần ưu tiên đẩy nhanh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ trong phát triển du lịch từ quản lý Nhà nước tới quản lý điểm đến, quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.

Cần nghiên cứu thị trường quảng bá xúc tiến bán hàng, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để mở lại du lịch quốc tế, thúc đẩy du lịch nội địa tại các địa phương đã kiểm soát được dịch bệnh gắn với chính sách thu hút đầu tư du lịch, ưu tiên nguồn lực thúc đẩy, đầu tư tại các vùng khó khăn để khai thác tối đa tiềm năng về du lịch.

Đặt ra mục tiêu kinh tế thực tế hơn

Đại biểu Trần Hữu Hậu (Tây Ninh) cho rằng việc cơ cấu lại nền kinh tế bắt đầu từ việc phải xác định được những nút thắt của mỗi ngành, mỗi địa phương, nền kinh tế là phương thức tiếp cận từ thực tiễn.

“Những nút thắt này đang hiển hiện trong đời sống kinh tế xã hội của đất nước, của nhân dân. Cơ cấu lại nền kinh tế phải giải quyết cho được những mâu thuẫn nội tại đang ngăn cản sự phát triển”, ông nói.

Theo Văn phòng Quốc hội, trước khi thảo luận tại hội trường, các đại biểu đã thảo luận tại tổ và đưa ra nhiều ý kiến về kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2021-2025. Có ý kiến đề nghị xem xét chỉ tiêu năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) khi giai đoạn 2025-2026 đặt ra chỉ tiêu này là 45%, thấp hơn so với giai đoạn trước.

Nhiều đại biểu cho rằng cần đưa ra chỉ tiêu kinh tế thực tế hơn sau dịch Covid-19. Ảnh: Duy Hiệu

Trong khi nhân tố này rất quan trọng, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn, năng suất lao động, áp dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Trong trường hợp đặt mục tiêu kinh tế số chiếm 20% GDP thì cân cân nhắc đặt mục tiêu cao hơn đối với chỉ tiêu TFP.

Ngoài ra, có ý kiến nêu ra vấn đề hiện tại là nền kinh tế đang chịu hậu quả nặng nề của đại dịch Covid-19, các doanh nghiệp phá sản hoặc suy yếu, sự đứt gãy các chuỗi cung ứng hàng hóa, cung ứng lao động.

Vì vậy, vẫn còn khoảng cách giữa giải pháp và thực tiễn, chúng ta cần có nhận thức đầy đủ ảnh hưởng của Covid-19, đặt ra mục tiêu phát triển kinh tế 2021-2025 có tính thực tế hơn.

Phải kích thích nền kinh tế nhưng vẫn bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đẩy mạnh đầu tư công tạo nền tảng thu hút đầu tư kinh doanh; phải giữ an sinh xã hội, đẩy mạnh hệ thống y tế để an dân.

Song song với đó là xây dựng quan hệ sản xuất phát triển bền vững, môi trường sống, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, xây dựng nền kinh tế tự chủ, tự cường.

Thuận Hiếu

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán