net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Đại biểu Quốc hội: 'Vẫn có ví von là doanh nghiệp khóc ròng, ngân hàng lãi khủng'

26 Tháng Sáu 2021
Đại biểu Quốc hội: 'Vẫn có ví von là doanh nghiệp khóc ròng, ngân hàng lãi khủng' Đại biểu Quốc hội: 'Vẫn có ví von là doanh nghiệp khóc ròng, ngân hàng lãi khủng'

Vietstock - Đại biểu Quốc hội: 'Vẫn có ví von là doanh nghiệp khóc ròng, ngân hàng lãi khủng'

Đại biểu Quốc hội Hoàng Văn Cường (Hà Nội) cho biết, hiện vẫn có ví von là "doanh nghiệp khóc ròng, ngân hàng lãi khủng" và chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay còn cao.

Phó thống đốc Ngân hàng Nhà nước Đào Minh Tú cho biết ngành ngân hàng xác định mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp là hàng đầuẢnh V.H

"Phải cứu doanh nghiệp như cứu người"

Phát biểu ý kiến tại buổi họp toàn thể của Ủy ban Kinh tế thẩm tra báo cáo kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm diễn ra hôm 24.6, đại biểu Quốc hội Hoàng Văn Cường, Phó hiệu trưởng Trường đại học Kinh tế quốc dân, cho rằng ở thời điểm này, bên cạnh "chống dịch như chống giặc" thì còn phải "cứu doanh nghiệp như cứu người".

Hiện tỷ lệ tiêm vắc xin của Việt Nam còn rất thấp và chưa thể mở cửa trở lại, nghĩa là doanh nghiệp còn phải cầm cự một thời gian nữa, trong khi vẫn có ví von về nghịch cảnh “doanh nghiệp khóc ròng, ngân hàng lãi khủng”, theo ông Cường.

"Tôi cho rằng hiện mức chênh của lãi suất huy động và cho vay còn lớn, cho người ta cảm giác ngân hàng còn nguồn lãi tiềm năng", Phó hiệu trưởng Trường đại học Kinh tế quốc dân nói.

Mặc dù thừa nhận an toàn của hệ thống ngân hàng là quan trọng nhất, các ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro cho các nguồn nợ xấu tiềm tàng, thì sẽ không còn "lãi khủng", nhưng ông Cường vẫn cho rằng cần phải “xem lại” điều hành lãi suất để hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp.

“Tôi cho là không nên duy trì chính sách tiền vốn rẻ, hỗ trợ tràn lan, dễ xảy ra dòng tiền chảy vào lĩnh vực không cần thiết. Nhưng Chính phủ cần đưa ra tiêu chí hỗ trợ lãi suất. Tất nhiên, không thể “bắt” các ngân hàng hỗ trợ, nhưng cần có chính sách để các ngân hàng cũng mong muốn tìm các doanh nghiệp tiềm năng để hỗ trợ", ông Cường đề nghị.

Theo đại biểu, các ngân hàng có thể hỗ trợ lãi suất cho các đối tượng cần ưu tiên đặc biệt do Chính phủ phân loại và được trừ vào nghĩa vụ nộp ngân sách. Cách làm này sẽ khiến ngân hàng “mạnh dạn” hỗ trợ doanh nghiệp và chính sách sẽ đi vào cuộc sống, chứ không như việc thực hiện Nghị quyết 62 thời gian qua.

Trước đó, đại biểu Quốc hội Đỗ Văn Sinh, Ủy viên thường trực Ủy ban Kinh tế, cũng đã đặt câu hỏi, trong hoàn cảnh doanh nghiệp đang "chết", trong đó có cả doanh nghiệp lớn, mà ngân hàng lãi "khủng" thì có "phản cảm" không, có cần điều chỉnh không, vì nếu doanh nghiệp chết, ngân hàng cũng không lấy gì mà sống, và ngân sách cũng chẳng có để thu.

Đã giảm lãi cho doanh nghiệp trên 16.000 tỉ đồng

Trả lời vấn đề này, Phó thống đốc Ngân hàng Nhà nước Đào Minh Tú cho biết, ngay từ khi dịch bắt đầu diễn ra, Ngân hàng Nhà nước đã có Thông tư 01 về giãn, hoãn nợ cho doanh nghiệp, “là cách dùng hệ thống tín dụng để hỗ trợ doanh nghiệp”.

Trong 6 tháng đầu năm, các tổ chức tín dụng đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho 257.602 khách hàng, với số tiền 336.663 tỉ đồng; miễn, giảm, hạ lãi suất cho 676.690 doanh nghiệp với số tiền hơn 1,277 triệu tỉ đồng.

“Tổng số lãi đã giảm bằng tiền cho doanh nghiệp là 12.978 tỉ. Từ đợt dịch thứ 4, chúng tôi đã chỉ đạo các ngân hàng, đặc biệt là 4 ngân hàng thương mại nhà nước, đã giảm sơ bộ đến nay hơn 3.524 tỉ nữa là hơn 16.000 tỉ. Nếu không giảm thì doanh nghiệp sẽ phải trả số lãi này cho ngân hàng. Đây là con số rất thiết thực”, ông Tú lý giải.

Hỗ trợ doanh nghiệp là hàng đầu

Dù vậy, Phó thống đốc Ngân hàng Nhà nước cũng thừa nhận, sau đợt dịch thứ 4 này, khả năng chống chịu của doanh nghiệp đã cạn, tiềm lực tích lũy được đã bị hơn 1 năm qua làm mai một, nay đã kiệt quệ. Đây là vấn đề mà Chính phủ rất quan tâm và ngành ngân hàng cũng “xác định thời gian tới, mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp vẫn là hàng đầu, phát huy hơn nữa vai trò của các ngân hàng thương mại nhà nước”.

Lý giải về chênh lệch lãi suất huy động và cho vay còn lớn, ông Tú cho biết, nếu nhìn đơn giản tại thời điểm hiện tại, có thể quan sát này đúng, nhưng điều hành lãi suất là “vấn đề điều hành vĩ mô khó nhất”, vì nó là giá cả tiền tệ trong quan hệ tín dụng.

Theo ông Tú, một số nước đã ồ ạt hạ lãi suất, ra nhiều gói hỗ trợ để phục hồi sau đại dịch, “nới lỏng quá” và hiện đang trả giá và lạm phát tăng, bất ổn vĩ mô xuất hiện.

“Việt Nam cũng đã có bài học, nên điều hành lãi suất chúng tôi chưa bao giờ tuyên bố thả nổi hay thắt chặt, mà luôn sử dụng từ “điều hành linh hoạt”. Tôi nói rất thật. Năm ngoái, chúng tôi hạ lãi suất 3 lần liền”, ông Tú nói và cho rằng, chênh lệch giữa lãi suất cho vay và huy động nếu có cao thì “chỉ ở một số doanh nghiệp”.

“Không phải chúng tôi quan liêu không nắm được thực trạng cho vay và huy động, để tạo ra lợi nhuận lớn cho ngân hàng thời gian vừa qua. Ngân hàng Nhà nước, ngay cá nhân tôi, khi đi họp Chính phủ, tôi cũng nói là phải siết rất chặt câu chuyện lợi nhuận của các ngân hàng. Đúng là năm ngoái một số ngân hàng lãi lớn, nhưng năm ngay sẽ bị điều tiết. Lợi nhuận quý 1, quý 2 mới là tạm tính, cuối năm sòng phẳng ra, trích lập dự phòng rủi ro, nộp thuế, thì lợi nhuận sẽ không được như công bố”, theo ông Tú.

Vũ Hân

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán