net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Đầu 2022, đồng loạt mở lại đường bay quốc tế thường lệ

14 Tháng Mười 2021
Đầu 2022, đồng loạt mở lại đường bay quốc tế thường lệ Đầu 2022, đồng loạt mở lại đường bay quốc tế thường lệ

Vietstock - Đầu 2022, đồng loạt mở lại đường bay quốc tế thường lệ

Sau chuyến bay thí điểm đưa khách quốc tế tới Phú Quốc vào cuối tháng 11, sẽ mở rộng ra một số địa phương khác như Khánh Hòa, Quảng Ninh,... cố gắng đến đầu năm 2022 tổ chức lại các chuyến bay quốc tế thường lệ.

Ông Vũ Hồng Quang, Phó Trưởng Phòng vận tải Hàng không, Cục Hàng không Việt Nam (Bộ Giao thông Vận tải) cho biết như vậy tại buổi tọa đàm “Phục hồi và phát triển du lịch trong điều kiện bình thường mới” sáng 14/10.

Cục Hàng không Việt Nam đang phối hợp với nhà chức trách hàng không quốc tế triển khai đón các chuyến bay charter (thuê chuyến) đến Phú Quốc, kể cả từ các điểm mà Việt Nam chưa có đường bay.

Theo ông Quang, quan trọng nhất hiện nay là việc tiêm phủ vắc xin, để đến đầu 2022 có thể mở lại các chuyến bay quốc tế thường lệ. Tại buổi làm việc với Tổng cục Du lịch ngày 13/10 về việc chuẩn bị các điều kiện để mở lại đường bay quốc tế tới Phú Quốc, ông Quang cho hay các bên đánh giá đảo Ngọc hoàn toàn phù hợp và đã chuẩn bị sẵn sàng mọi điều kiện để đón khách.

Việt Nam đang thí điểm mở lại 21 đường bay nội địa

“Chỉ cần Phú Quốc đón 1-2 đến 5 chuyến bay quốc tế thành công thì có thể áp dụng với Khánh Hòa, Quảng Ninh,... tiến tới mở rộng các chuyến bay quốc tế thường lệ ra các địa phương khác từ đầu năm 2022”, ông Quang nói.

Về các đường bay nội địa, ông Quang chia sẻ, việc mở lại một số đường bay thí điểm trong vòng 10 ngày (từ 10-20/10) là bước tập dượt của các sân bay, hãng hàng không, từ đặt vé, xét duyệt hành khách đủ điều kiện an toàn, làm thủ tục, trên máy bay, hạ cánh, ra khỏi sân bay và phối hợp chặt chẽ với địa phương để tiếp nhận và theo dõi sức khỏe hành khách.

“Chúng tôi sẽ sơ kết từng chuyến bay, từng ngày bay để báo cáo Bộ GTVT, từ đó mở rộng đường bay, tần suất, đối tượng hành khách hơn. Trong giai đoạn này, các hãng hàng không cũng chưa đưa ra mục tiêu lợi nhuận", ông Quang cho hay.

Ông Đặng Anh Tuấn, Trưởng Ban truyền thông của Vietnam Airlines (HN:HVN), thông tin hãng này đang thực hiện 16 đường bay, duy nhất đường bay Hà Nội - TP.HCM là đông khách, với những chuyến bay gần như kín chỗ trong ba ngày 10-12/10, hay các chuyến bay giữa TP.HCM và Thanh Hóa, Huế được đặt chỗ nhiều. Còn lại, với các đường bay khác, khách vẫn còn băn khoăn, lo lắng nên chỉ thăm dò, rất ít khách, như bay đến Nha Trang, Phú Yên,...

Bộ GTVT cũng vừa đồng ý bổ sung 2 đường bay TP.HCM - Cà Mau và Hà Nội - Điện Biên, 1 chuyến/ngày với mỗi đường bay, vào danh sách các đường bay nội địa khai thác thí điểm.

Như vậy, tổng số đường bay khai thác trong giai đoạn thí điểm là 21 đường bay, với 21 chuyến bay khứ hồi/ngày, gồm đường bay từ TP.HCM đi Bình Định/Đà Nẵng/Huế/Khánh Hòa/Nghệ An/Phú Yên/Quảng Bình/Quảng Nam/Thanh Hóa/Hải Phòng/Phú Quốc/Gia Lai/Rạch Giá/Cà Mau tần suất 1 chuyến khứ hồi/ngày; đường bay từ Hà Nội đi TP.HCM/Đà Nẵng/Điện Biên tần suất 1 chuyến khứ hồi/ngày.

Đường bay Đà Nẵng/Cần Thơ/Đắk Lắk tần suất 1 chuyến khứ hồi/ngày.

Đường bay từ Thanh Hóa đi Lâm Đồng tần suất 1 chuyến khứ hồi/ngày.

Riêng đường bay Hà Nội - Cần Thơ được khai thác linh hoạt khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

Ngọc Hà

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán