net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Dầu tăng 4 tuần liên tiếp

AiVIF - Dầu tăng 4 tuần liên tiếpCác hợp đồng dầu thô tương lai khởi sắc vào ngày thứ Sáu (14/01), được thúc đẩy bởi những hạn chế về nguồn cung và lo ngại về cuộc tấn công...
Dầu tăng 4 tuần liên tiếp Dầu tăng 4 tuần liên tiếp

AiVIF - Dầu tăng 4 tuần liên tiếp

Các hợp đồng dầu thô tương lai khởi sắc vào ngày thứ Sáu (14/01), được thúc đẩy bởi những hạn chế về nguồn cung và lo ngại về cuộc tấn công của Nga vào nước láng giềng Ukraine, đưa giá dầu tăng tuần thứ 4 bất chấp nhiều nguồn tin nói rằng Trung Quốc sẽ giải phóng dự trữ dầu thô vào dịp Tết Nguyên đán.

Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Sáu, hợp đồng dầu Brent tiến 1.59 USD (tương đương 1.9%) lên 86.06 USD/thùng, mức cao nhất trong 2 tháng rưỡi. Hợp đồng này đã tăng 5.4% trong tuần qua.

Hợp đồng dầu WTI cộng 1.70 USD (tương đương 2.1%) lên 83.82 USD/thùng và vọt 6.3% trong tuần.

Cả hợp đồng dầu Brent và dầu WTI đều bước vào vùng quá mua (overbought) lần đầu tiên kể từ cuối tháng 10/2021.

Phil Flynn, Chuyên gia phân tích thị trường cấp cao tại Price Futures Group, nhận định: “Những người nhìn vào bức tranh toàn cảnh nhận ra tình hình cung so với cầu trên toàn cầu là rất thắt chặt và điều đó đang tạo ra động lực vững chắc trên thị trường”.

Ông Flynn nói thêm rằng các nhà đầu tư không muốn bán khống trên thị trường khi căng thẳng leo thang giữa Nga và Ukraine và trước kỳ nghỉ cuối tuần dài ở Mỹ nhân lễ Martin Luther King (17/01), vốn thường chứng kiến khối lượng giao dịch thấp hơn.

Các quan chức Mỹ vào ngày thứ Sáu bày tỏ lo ngại rằng Nga đang chuẩn bị tấn công Ukraine nếu ngoại giao thất bại. Nga, quốc gia có hơn 100,000 quân ở biên giới Ukraine, đã công bố bức ảnh về lực lượng này đang di chuyển.

“Sự gia tăng yếu tố rủi ro địa chính trị đang thúc đẩy giá dầu”, John Kilduff, một đối tác tại Again Capital Management, nhận định.

Đồng USD hướng đến tuần giảm mạnh nhất trong 4 tháng. Đồng USD suy yếu sẽ làm các hàng hóa có giá phải chăng hơn đối với người nắm giữ nhũng đồng tiền khác.

Một số ngân hàng dự báo giá dầu sẽ đạt 100 USD/thùng trong năm nay, với cầu dự kiến vượt cung, đặc biệt do hạn chế về năng lực sản xuất của các quốc gia OPEC+.

Nhiều vấn đề chưa được giải quyết trong các cuộc đàm phán giữa Mỹ và Iran về việc khôi phục thỏa thuận hạt nhân Iran năm 2015. Nếu Mỹ dỡ bỏ các lệnh trừng phạt Iran, nước này có thể thúc đẩy xuất khẩu dầu, bổ sung vào nguồn cung toàn cầu.

Nhiều nguồn tin nói với Reuters rằng Trung Quốc có kế hoạch giải phóng dự trữ dầu trong khoảng thời gian nghỉ Tết Nguyên đán từ ngày 31/01 đến ngày 06/02 như một phần kế hoạch phối hợp bởi Mỹ với các quốc gia tiêu thụ lớn khác nhằm giảm giá dầu toàn cầu.

Bộ Năng lượng Mỹ cho biết vào ngày 13/01 đã bán 18 triệu thùng dầu thô chiến lược.

Số giàn khoan dầu tại Mỹ tăng 11 giàn lên 492 giàn trong tuần này, mức cao nhất kể từ tháng 4/2020.

Trung Quốc đã công bố mức nhập khẩu dầu thô hàng năm sụt giảm lần đầu tiên trong 2 thập kỷ, mặc dù các nhà đầu tư kỳ vọng nhập khẩu sẽ phục hồi trong năm nay.

Nhu cầu nhiên liệu chịu áp lực ở quốc gia tiêu thụ dầu lớn thứ 2 thế giới khi biến thể Omicron lan rộng. Nhiều thành phố, bao gồm Bắc Kinh, đã kêu gọi người dân không đi du lịch trong kỳ nghỉ Tết Nguyên đán.

An Trần (Theo CNBC)

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán