net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Dầu tăng hơn 3% tuần qua bất chấp mức giảm mạnh trong phiên

AiVIF - Dầu tăng hơn 3% tuần qua bất chấp mức giảm mạnh trong phiênGiá dầu giảm khoảng 2% vào ngày thứ Sáu (12/8), do kỳ vọng rằng sự gián đoạn nguồn cung ở Vịnh Mexico sẽ...
Dầu tăng hơn 3% tuần qua bất chấp mức giảm mạnh trong phiên Dầu tăng hơn 3% tuần qua bất chấp mức giảm mạnh trong phiên

AiVIF - Dầu tăng hơn 3% tuần qua bất chấp mức giảm mạnh trong phiên

Giá dầu giảm khoảng 2% vào ngày thứ Sáu (12/8), do kỳ vọng rằng sự gián đoạn nguồn cung ở Vịnh Mexico sẽ diễn ra trong ngắn hạn, trong khi lo ngại về suy thoái đã làm mờ nhạt triển vọng nhu cầu.

Tuy nhiên, các hợp đồng dầu tương lai vẫn ghi nhận mức tăng trong tuần qua.

Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Sáu, hợp đồng dầu Brent lùi 1.47 USD (tương đương 1.5%) xuống 98.13 USD/thùng. Hợp đồng dầu WTI mất 2.08 USD (tương đương 2.2%) còn 92.26 USD/thùng. Cả 2 hợp đồng đêu tăng hơn 2% vào ngày thứ Năm (11/8).

Phil Flynn, Chuyên gia phân tích tại Price Futures Group, nhận định: “Chúng ta đang giảm một chút sau đợt tăng giá mạnh vào ngày hôm qua”.

Hợp đồng dầu Brent đã tăng 3.5% trong tuần này, sau khi bốc hơi 14% trong tuần trước do lo ngại về sự gia tăng lạm phát và lãi suất sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế và nhu cầu nhiên liệu. Hợp đồng dầu WTI vọt 3.7% trong tuần này.

Một quan chức cảng Louisiana cho biết bộ phận chuyên môn dự kiến sẽ thay thế đoạn đường ống dẫn dầu bị hỏng nL1N2ZO154 vào chiều ngày thứ Sáu, cho phép nối lại hoạt động sản xuất tại 7 giàn khoan dầu ngoài khơi Vịnh Mexico của Mỹ.

Vào ngày 11/8, nhà sản xuất dầu hàng đầu Shell của Mỹ tại Vịnh Mexico cho biết đã ngừng sản xuất tại 3 giàn khoan nước sâu trong khu vực. 3 giàn khoan này được thiết kế để sản xuất lên tới 410,000 thùng/ngày

Thị trường dầu cũng tiếp thu quan điểm nhu cầu trái ngược từ Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA).

Các lệnh trừng phạt của châu Âu đối với dầu Nga sẽ được thắt chặt vào cuối năm nay, trong khi việc hợp tác giải phóng năng lượng kéo dài 6 tháng được Mỹ và các nên kinh tế phát triển khác đồng ý thực hiện vào cuối năm nay.

Cũng vào ngày 11/8, OPEC đã hạ dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu trong năm 2022 khoảng 260,000 thùng/ngày. OPEC hiện dự báo nhu cầu sẽ tăng 3,1 triệu thùng/ngày trong năm nay.

Trong khi đó, IEA đã nâng dự báo triển vọng nhu cầu lên 2.1 triệu thùng/ngày, với lỳ do chuyển từ xăng sang dầu trong sản xuất điện.

IEA cũng nâng triển vọng nguồn cung dầu của Nga thêm 500,000 thùng/ngày trong quý 2/2022, nhưng cho biết OPEC sẽ chật vật để nâng sản lượng.

Tại Mỹ, giá nhập khẩu tháng 7 giảm lần đầu tiên trong 7 tháng, nhờ đồng USD mạnh và chi phí nhiên liệu và phi nhiên liệu giảm, trong khi triển vọng lạm phát 1 năm của người tiêu dùng giảm vào tháng 8, những dấu hiệu mới nhất cho thấy áp lực lạm phát có thể đã đạt đỉnh điểm.

Dữ liệu từ Baker Hughes cho thấy số giàn khoan tại Mỹ đã tăng 3 giàn lên 601 giàn trong năm nay. Số lượng giàn khoan, một chỉ báo về sản lượng tương lai, dã tăng chậm lại với sản lượng dầu chỉ phục hồi về mức trước đại dịch vào năm tới.

An Trần (Theo CNBC)

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán