net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Dầu tăng mạnh hơn 3% nhờ dữ liệu kinh tế tích cực của Mỹ

AiVIF - Dầu tăng mạnh hơn 3% nhờ dữ liệu kinh tế tích cực của MỹGiá dầu tăng mạnh vào ngày thứ Năm (18/8), khi dữ liệu kinh tế tích cực và mức tiêu thụ nhiên liệu mạnh mẽ của...
Dầu tăng mạnh hơn 3% nhờ dữ liệu kinh tế tích cực của Mỹ Dầu tăng mạnh hơn 3% nhờ dữ liệu kinh tế tích cực của Mỹ

AiVIF - Dầu tăng mạnh hơn 3% nhờ dữ liệu kinh tế tích cực của Mỹ

Giá dầu tăng mạnh vào ngày thứ Năm (18/8), khi dữ liệu kinh tế tích cực và mức tiêu thụ nhiên liệu mạnh mẽ của Mỹ đã lấn át những lo ngại rằng đà giảm tốc tăng trưởng kinh tế ở nhiều quốc gia khác có thể làm giảm nhu cầu.

Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Năm, hợp đồng dầu Brent tiến 3.41 USD (tương đương 3.6%) lên 97.06 USD/thùng. Hợp đồng dầu WTI cộng 3.00 USD (tương đương 3.4%) lên 91.11 USD/thùng.

Giá dầu đã tăng hơn 1% trong phiên trước đó, mặc dù dầu Brent có lúc đã rớt xuống mức thấp nhất kể từ tháng 2/2022, do dấu hiệu suy thoái xuất hiện ở một số nơi.

Edward Moya, Chuyên gia phân tích cấp cao tại Oanda, cho biết: “Giá dầu tăng sau một loạt dữ liệu kinh tế ấn tượng khác của Mỹ đã thúc đẩy sự lạc quan về triển vọng nhu cầu dầu thô được cải thiện”.

Cụ thể, số người Mỹ lần đầu nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp giảm trong tuần trước và dữ liệu của giai đoạn trước đó được điều chỉnh giảm mạnh, cho thấy các điều kiện thị trường lao động vẫn ổn định mặc dù có đà giảm do lãi suất cao hơn.

Tổng Thư ký mới của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC), Haitham Al Ghais, nói với Reuters rằng các nhà hoạch định chính sách, các nhà lập pháp và đầu tư vào lĩnh vực dầu khí không đủ là nguyên nhân đã đến giá năng lượng tăng cao, chứ không phải OPEC.

Tại cuộc họp tiếp theo vào tháng 9, ông Al Ghais cho biết OPEC+, bao gồm các nhà cung cấp dầu khác như Nga, “có thể cắt giảm sản lượng nếu cần thiết, chúng tố có thể bổ sung sản lượng nếu cần… Tất cả phụ thuộc vào cách mọi việc diễn ra”.

Dữ liệu từ Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho biết dự trữ dầu thô của Mỹ đã sụt 7.1 triệu thùng trong tuần kết thúc ngày 12/8/2022, mạnh hơn nhiều so với dự báo giảm 275,000 thùng, do kim ngạch xuất khẩu đạt mức cao kỷ lục 5 triệu thùng/ngày.

Các lệnh cấm của Liên minh châu Âu (EU) đối với xuất khẩu dầu của Nga có thể làm khan hiếm đáng kể nguồn cung và đẩy giá tăng vọt trong những tháng tới.

Tuy nhiên, Nga dự báo sản lượng và xuất khẩu sẽ tăng cho đến cuối năm 2025, Reuters đưa tin, cho biết doanh thu từ xuất khẩu năng lượng sẽ tăng 38% trong năm nay, một phần do sản lượng xuất khẩu dầu cao hơn.

Giá dầu tăng bất chấp khả năng gia tăng nguồn cung từ Iran và những lo ngại rằng nhu cầu có thể giảm nếu Trung Quốc áp đặt thêm các biện pháp phong toả để ngăn chặn sự lây nhiễm Covid-19, cùng với tăng trưởng kinh tế chậm lại khi các ngân hàng trung ương nâng lãi suất để kiểm soát lạm phát.

Thị trường đang chờ đợi những diễn biến từ các cuộc đàm phán khôi phục thoả thuận hạt nhân Iran năm 2015 với các cường quốc thế giới, điều này có thể dẫn đến xuất khẩu dầu của Iran tăng khoảng 1 triệu thùng/ngày.

Trong khi đó, chỉ số đồng USD đạt mức cao nhất trong gần 5 tuần vào ngày thứ Năm. Đồng USD mạnh hơn làm giảm nhu cầu dầu do làm nhiên liệu trở nên đắt đỏ hơn đối với người mua sử dụng những đồng tiền khác.

An Trần (theo CNBC)

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán