net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Đầu tháng 9, nhiều ngân hàng tiếp tục giảm mạnh lãi suất tiền gửi cá nhân

10 Tháng Chín 2021
Đầu tháng 9, nhiều ngân hàng tiếp tục giảm mạnh lãi suất tiền gửi cá nhân Đầu tháng 9, nhiều ngân hàng tiếp tục giảm mạnh lãi suất tiền gửi cá nhân

Vietstock - Đầu tháng 9, nhiều ngân hàng tiếp tục giảm mạnh lãi suất tiền gửi cá nhân

Nhiều ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất huy động trước áp lực giảm lãi suất đầu ra hỗ trợ cho khách hàng chịu ảnh hưởng của đợt dịch Covid-19 bùng phát trở lại.

Lãi suất tiền gửi cá nhân tại một số ngân hàng giảm từ 0.1-0.4 điểm phần trăm ở hầu hết các kỳ hạn so với kỳ điều chỉnh trước như Eximbank (HM:EIB), Vietbank, SHB (HN:SHB), HDBank (HM:HDB), Sacombank (HM:STB), Techcombank…

Tại kỳ điều chỉnh 26/08/2021, Eximbank giảm từ 0.2-0.4 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi ở tất cả các kỳ hạn. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng tại Eximbank giảm từ 3.6%/năm xuống còn 3.2%/năm, kỳ hạn 6 tháng giảm nhẹ từ 5.6%/năm xuống 5.5%/năm, trong khi kỳ hạn 12 tháng giảm 0.2 điểm phần trăm còn 5.9%/năm.

Tương tự, SHB cũng giảm từ 0.1-0.25 điểm phần trăm hầu hết các kỳ hạn. Cụ thể cho khoản tiền gửi dưới 2 tỷ đồng, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng còn 3.65%/năm, kỳ hạn 6 tháng còn 5.3%/năm trong khi kỳ hạn 12 tháng được giữ nguyên ở mức 5/9%/năm.

HDBank giảm từ 0.1-0.2 điểm phần trăm lãi suất ở tất cả các kỳ hạn tiền gửi. Lãi suất kỳ hạn 3 tháng còn 3.1%/năm, lãi suất kỳ hạn 6-9 tháng còn 4.8%/năm, kỳ hạn 12 tháng giảm còn 5.65%/năm và trên 12 tháng còn 5.45%/năm.

Sacombank có kỳ giảm từ 0.1-0.3 điểm phần trăm lãi suất tất cả kỳ hạn tiền gửi tại kỳ điều chỉnh ngày 19/08/2021. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng chỉ còn 2.9%/năm, 3 tháng còn 3%/năm, 6 tháng còn 4.3%/năm. Trong khi đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng chỉ còn 5.3%/năm.

Ở nhóm các ngân hàng quốc doanh, BIDV (HM:BID) và Agribank giảm 0.1 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng xuống còn 5.5%/năm.

Ở chiều ngược lại, OCB là nhà băng duy nhất điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi với mức từ 0.1-0.25 điểm phần trăm tại kỳ điều chỉnh 23/08/2021.

Nhìn chung, mặt bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm cá nhân phổ biến ở mức 2.5-3.95%/năm với kỳ hạn dưới 6 tháng; từ 3.5-5.7%/năm với kỳ hạn từ 6 đến dưới 12 tháng; và 4.8-6.5%/năm với kỳ hạn 12-13 tháng.

Tính đến ngày 08/09/2021, ngoại trừ SCB áp dụng mức lãi suất cho số tiền gửi từ 500 tỷ đồng trở lên, ở kỳ hạn 12 tháng, VietABank, Bac A Bank và Kienlongbank là ngân hàng có lãi suất tiền gửi cao nhất với 6.5%/năm. Xếp ngay đó là NCB mức 6.4%/năm.

Ở kỳ hạn 6 tháng, NCB áp dụng mức lãi suất cao nhất 6.25%/năm, kế đến là Bac A Bank với 6.1%/năm; VietABank và NamABank cùng giữ lãi suất 6%/năm.

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại các ngân hàng tính đến ngày 08/09/2021

Ông Bùi Nguyên Khoa - Trưởng nhóm Phân tích Thị trường CTCP Chứng khoán Ngân hàng BIDV (BSI) cho biết xu hướng giảm lãi suất đầu ra đang hình thành, trong khi lãi suất đầu vào giảm tương đối chậm. Hiện nay, các ngân hàng đang tiếp tục giảm lãi suất nhưng cũng rụt rè, tốc độ cũng rất thấp, bởi vì lãi suất trung dài hạn cũng tương đối khó để giảm nữa vì dư địa để giảm lãi suất không còn nhiều nữa, hoặc giảm chỉ mang tính chất tượng trưng để phù hợp với từng ngân hàng. Ngân hàng nào đang thiếu vốn thì khó thể giảm thêm lãi suất. Do đó, việc giảm lãi suất sẽ có sự phân hóa ở các ngân hàng, không thể diễn ra đồng loạt được.

Lãi suất huy động đi ngang trong khi lãi suất đầu ra thì phải thực hiện theo chính sách của Ngân hàng Nhà nước là giảm lãi suất cho vay. Khi dịch bệnh càng kéo dài thì trích lập dự phòng ngân hàng càng tăng, dẽ khiến cho triển vọng của ngành trong những tháng cuối năm không tốt.

Dự báo cho cho xu hướng chung trong quý 3/2021, Nhóm Nghiên cứu phân tích Ban Kinh doanh Vốn và Tiền tệ thuộc BIDV cho rằng mặt bằng lãi suất trên thị trường 1 sẽ có xu hướng đi ngang khi các yếu tố tác động vẫn khá giằng co và chưa có yếu tố nào đủ mạnh để định hình một bước dịch chuyển đáng kể trên thị trường. Còn tại thị trường 2, với sự cải thiện đáng kể của thanh khoản VND do dòng tiền thanh toán giao dịch mua bán ngoại tệ sẽ là yếu tố hỗ trợ chính kéo giảm mặt bằng lãi suất.

Cát Lam

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán