Vietstock - Đầu tháng 9, nhiều ngân hàng tiếp tục giảm mạnh lãi suất tiền gửi cá nhân
Nhiều ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất huy động trước áp lực giảm lãi suất đầu ra hỗ trợ cho khách hàng chịu ảnh hưởng của đợt dịch Covid-19 bùng phát trở lại.
Lãi suất tiền gửi cá nhân tại một số ngân hàng giảm từ 0.1-0.4 điểm phần trăm ở hầu hết các kỳ hạn so với kỳ điều chỉnh trước như Eximbank (HM:EIB), Vietbank, SHB (HN:SHB), HDBank (HM:HDB), Sacombank (HM:STB), Techcombank…
Tại kỳ điều chỉnh 26/08/2021, Eximbank giảm từ 0.2-0.4 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi ở tất cả các kỳ hạn. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng tại Eximbank giảm từ 3.6%/năm xuống còn 3.2%/năm, kỳ hạn 6 tháng giảm nhẹ từ 5.6%/năm xuống 5.5%/năm, trong khi kỳ hạn 12 tháng giảm 0.2 điểm phần trăm còn 5.9%/năm.
Tương tự, SHB cũng giảm từ 0.1-0.25 điểm phần trăm hầu hết các kỳ hạn. Cụ thể cho khoản tiền gửi dưới 2 tỷ đồng, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng còn 3.65%/năm, kỳ hạn 6 tháng còn 5.3%/năm trong khi kỳ hạn 12 tháng được giữ nguyên ở mức 5/9%/năm.
HDBank giảm từ 0.1-0.2 điểm phần trăm lãi suất ở tất cả các kỳ hạn tiền gửi. Lãi suất kỳ hạn 3 tháng còn 3.1%/năm, lãi suất kỳ hạn 6-9 tháng còn 4.8%/năm, kỳ hạn 12 tháng giảm còn 5.65%/năm và trên 12 tháng còn 5.45%/năm.
Sacombank có kỳ giảm từ 0.1-0.3 điểm phần trăm lãi suất tất cả kỳ hạn tiền gửi tại kỳ điều chỉnh ngày 19/08/2021. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng chỉ còn 2.9%/năm, 3 tháng còn 3%/năm, 6 tháng còn 4.3%/năm. Trong khi đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng chỉ còn 5.3%/năm.
Ở nhóm các ngân hàng quốc doanh, BIDV (HM:BID) và Agribank giảm 0.1 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng xuống còn 5.5%/năm.
Ở chiều ngược lại, OCB là nhà băng duy nhất điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi với mức từ 0.1-0.25 điểm phần trăm tại kỳ điều chỉnh 23/08/2021.
Nhìn chung, mặt bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm cá nhân phổ biến ở mức 2.5-3.95%/năm với kỳ hạn dưới 6 tháng; từ 3.5-5.7%/năm với kỳ hạn từ 6 đến dưới 12 tháng; và 4.8-6.5%/năm với kỳ hạn 12-13 tháng.
Tính đến ngày 08/09/2021, ngoại trừ SCB áp dụng mức lãi suất cho số tiền gửi từ 500 tỷ đồng trở lên, ở kỳ hạn 12 tháng, VietABank, Bac A Bank và Kienlongbank là ngân hàng có lãi suất tiền gửi cao nhất với 6.5%/năm. Xếp ngay đó là NCB mức 6.4%/năm.
Ở kỳ hạn 6 tháng, NCB áp dụng mức lãi suất cao nhất 6.25%/năm, kế đến là Bac A Bank với 6.1%/năm; VietABank và NamABank cùng giữ lãi suất 6%/năm.
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại các ngân hàng tính đến ngày 08/09/2021 |
Ông Bùi Nguyên Khoa - Trưởng nhóm Phân tích Thị trường CTCP Chứng khoán Ngân hàng BIDV (BSI) cho biết xu hướng giảm lãi suất đầu ra đang hình thành, trong khi lãi suất đầu vào giảm tương đối chậm. Hiện nay, các ngân hàng đang tiếp tục giảm lãi suất nhưng cũng rụt rè, tốc độ cũng rất thấp, bởi vì lãi suất trung dài hạn cũng tương đối khó để giảm nữa vì dư địa để giảm lãi suất không còn nhiều nữa, hoặc giảm chỉ mang tính chất tượng trưng để phù hợp với từng ngân hàng. Ngân hàng nào đang thiếu vốn thì khó thể giảm thêm lãi suất. Do đó, việc giảm lãi suất sẽ có sự phân hóa ở các ngân hàng, không thể diễn ra đồng loạt được.
Lãi suất huy động đi ngang trong khi lãi suất đầu ra thì phải thực hiện theo chính sách của Ngân hàng Nhà nước là giảm lãi suất cho vay. Khi dịch bệnh càng kéo dài thì trích lập dự phòng ngân hàng càng tăng, dẽ khiến cho triển vọng của ngành trong những tháng cuối năm không tốt.
Dự báo cho cho xu hướng chung trong quý 3/2021, Nhóm Nghiên cứu phân tích Ban Kinh doanh Vốn và Tiền tệ thuộc BIDV cho rằng mặt bằng lãi suất trên thị trường 1 sẽ có xu hướng đi ngang khi các yếu tố tác động vẫn khá giằng co và chưa có yếu tố nào đủ mạnh để định hình một bước dịch chuyển đáng kể trên thị trường. Còn tại thị trường 2, với sự cải thiện đáng kể của thanh khoản VND do dòng tiền thanh toán giao dịch mua bán ngoại tệ sẽ là yếu tố hỗ trợ chính kéo giảm mặt bằng lãi suất.
Cát Lam
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |