net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Doanh nghiệp sản xuất xăng dầu chịu tác động gì từ đợt giãn cách?

Theo Dong Hai AiVIF.com - Tiêu thụ xăng dầu trong nước đã giảm một nửa so với mức trung bình trong tháng 6, tạo áp lực tồn kho lớn cho các nhà máy lọc dầu trong nước. Tồn kho...
Doanh nghiệp sản xuất xăng dầu chịu tác động gì từ đợt giãn cách? © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com - Tiêu thụ xăng dầu trong nước đã giảm một nửa so với mức trung bình trong tháng 6, tạo áp lực tồn kho lớn cho các nhà máy lọc dầu trong nước.

Tồn kho của nhà máy lọc dầu tăng cao

Đại diện từ CTCP Lọc Hóa dầu Bình Sơn (HN:BSR) cho biết, vừa qua, Bộ Công Thương đã có văn bản gửi các thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu đề nghị căn cứ vào nhu cầu sản xuất, kinh doanh thực tế tại đơn vị để điều chỉnh kế hoạch nhập khẩu xăng dầu phù hợp. Đặc biệt, ưu tiên sử dụng nguồn xăng dầu từ các nhà máy lọc hóa dầu trong nước để đảm bảo cân đối cung - cầu thị trường.

Hiện phần lớn các đầu mối nhập khẩu đã nhập xăng dầu trong nước trong bối cảnh dư cung hiện nay. Xét về giá cả, giá xăng dầu trong nước tương đương, thậm chí thấp hơn giá nhập về từ nước ngoài, vận chuyển nhanh hơn (khoảng 1 ngày từ nhà máy Dung Quất ra miền Bắc và 2 ngày tới các kho miền Nam). Thủ tục mua bán cũng đơn giản hơn và được chậm nộp thuế VAT, trong khi xăng dầu nhập khẩu phải qua hải quan và nộp thuế ngay.

Dù vậy, một số đầu mối nhập khẩu xăng dầu, đa phần là các công ty tư nhân quy mô nhỏ vẫn chuộng nhập khẩu, với lý do được trả chậm tới 180 ngày (xăng dầu trong nước thường phải thanh toán trong vòng 30 ngày). Không ít doanh nghiệp tận dụng dòng tiền này để đầu tư một số sản phẩm dịch vụ khác. Bởi thế, dù xăng dầu trong nước dư thừa, vẫn có một lượng xăng dầu được nhập khẩu về Việt Nam.

Thông thường, xăng dầu sản xuất ở hai nhà máy Dung Quất và Nghi Sơn đáp ứng được 65 - 70% nhu cầu trong nước, còn lại 30% là nhập khẩu. Tuy nhiên, đại dịch Covid-19 bùng phát mạnh ở trong nước, 19 tỉnh, thành phố phía Nam, gồm vùng kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 dài ngày đã làm thay đổi cục diện ngành xăng dầu hoàn toàn.

Hiện nay, tồn kho xăng dầu tăng mạnh tại kho thương nhân đầu mối kinh doanh lẫn kho 2 nhà máy lọc dầu trong nước (Dung Quất, Quảng Ngãi và Nghi Sơn, Thanh Hóa). Theo ông Nguyễn Xuân Hùng, Phó tổng giám đốc Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (HM:PLX) (Petrolimex), sản lượng tiêu thụ xăng E5 RON92 và dầu DO 0,05% hiện chỉ bằng 50% so với bình quân cùng thời điểm tháng 6, xăng RON95 cũng chỉ đạt 30% so với bình quân cùng thời điểm tháng 6 và thị trường đang tiếp tục giảm nếu các địa phương kéo dài thời gian giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 của Thủ tướng Chính phủ.

Sụt giảm tiêu thụ xăng dầu của thị trường nội địa khiến Petrolimex buộc phải hạn chế tiếp nhận xăng dầu từ các nhà máy lọc dầu, thậm chí dừng nhập khẩu các mặt hàng mà 2 nhà máy lọc dầu trong nước sản xuất được do tồn kho tăng cao.

Trong văn bản gửi Chính phủ, UBND tỉnh Quảng Ngãi cho biết, tiêu thụ các sản phẩm xăng dầu của Nhà máy lọc dầu Dung Quất bị chững lại và giảm sâu, nhiều đầu mối kinh doanh xăng dầu đã giảm hoặc dừng nhận hàng tại nhà máy với khối lượng rất lớn. Riêng trong tháng 7 vừa qua, lượng hàng tồn khoảng 230.000 m3.

Hiện Nhà máy lọc dầu Dung Quất đang tồn kho trên 200.000 m3 sản phẩm xăng dầu và gần 400.000 m3 dầu thô. Nhà máy cũng đã giảm công suất xuống còn 90% từ ngày 3/8/2021, đồng thời tiến hành gửi kho 25.000 m3 xăng và có kế hoạch gửi thêm khoảng 100.000 - 120.000 m3 trong tháng 8 để đảm bảo duy trì vận hành nhà máy. Tuy nhiên lượng tồn kho rất cao, hiện nhà máy này đang đối diện với rủi ro lớn hơn là không còn chỗ chứa, vì xăng dầu đòi hỏi các kho chứa đặc thù.

Xu hướng giá buộc phải theo thế giới

Nhiều người đặt câu hỏi, tại sao các nhà máy lọc dầu trong nước không giảm giá bán để đẩy mạnh tiêu thụ hàng tồn kho, cạnh tranh với hàng nhập khẩu. Công thức tính giá xăng dầu trong nước hiện nay bằng giá plat Singapore cộng hệ số điều chỉnh. Cầu giảm, các đầu mối kinh doanh xăng dầu cũng đã yêu cầu các nhà máy lọc dầu áp dụng hệ số điều chỉnh thấp hơn, vì thế, giá xăng trong nước hiện nay thấp hơn giá hàng nhập khẩu.

Dù vậy, như đã phân tích ở trên, các doanh nghiệp nhập khẩu bên cạnh yếu tố về giá cả còn tính đến các yếu tố khác như thời gian trả chậm (nước ngoài lãi suất USD thấp)… Giá xăng dầu trong nước còn phụ thuộc nhiều vào biến động giá dầu thế giới đầu vào và đầu ra (crack margin), theo mặt bằng giá thế giới. Crack margin 10 ngày đầu tháng 8 duy trì ở mức khá cao 3 USD/thùng dầu như thời điểm tháng 5, tháng 6, dù vậy những ngày gần đây khi giá dầu thế giới giảm và nhu cầu chững lại do biến thể Delta của Covid-19, crack margin xăng dầu đã giảm xuống còn 1 USD/thùng dầu.

Điều này cho thấy doanh nghiệp như Lọc dầu Dung Quất, Nghi Sơn ở giữa chịu tác động 2 đầu, cả thị trường thế giới và thị trường trong nước. Giải pháp hiện tại của doanh nghiệp là duy trì công suất ở mức có thể chấp nhận, cầm cự chờ sức tiêu thụ của thị trường tốt hơn. Chúng tôi cũng chủ động, sẵn sàng để khi các hoạt động giao thông, lưu thông diễn ra bình thường trở lại sau thời gian giãn cách sẽ đáp ứng đủ nhu cầu tăng lên rất lớn của thị trường, tương tự như tháng 5, tháng 6 năm ngoái.

Báo cáo của Bộ Công Thương cho thấy, 7 tháng đầu năm, nhập khẩu xăng dầu các loại tăng hơn 17%... Trong khi đó, doanh thu từ ngành du lịch lữ hành - ngành tiêu thụ lượng lớn nhiên liệu - trong 7 tháng qua ước đạt 4.500 tỷ đồng, giảm gần 59% so cùng kỳ năm trước.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán