net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Doanh nghiệp thực phẩm tăng 50% công suất hoạt động sau CT16 tại TP.HCM

AiVIF.com -- Trước thời điểm TP.HCM (HM:HCM) thực hiện Chỉ thị 16, Hội Lương thực Thực phẩm TPHCM cho biết, các doanh nghiệp (DN) chế biến lương thực thực phẩm đã tăng công...
Doanh nghiệp thực phẩm tăng 50% công suất hoạt động sau CT16 tại TP.HCM © Reuters.

AiVIF.com -- Trước thời điểm TP.HCM (HM:HCM) thực hiện Chỉ thị 16, Hội Lương thực Thực phẩm TPHCM cho biết, các doanh nghiệp (DN) chế biến lương thực thực phẩm đã tăng công suất sản xuất lên 50%, đảm bảo nguồn cung hàng hóa ổn định cho người dân trong vòng 6 tháng tới.

Đảm bảo cung ứng nhu cầu thiết yếu

Ở nhóm mặt hàng thịt và trứng gia cầm, các doanh nghiệp thành viên cũng khẳng định nguồn cung rất dồi dào, phong phú, giá bán tiếp tục bình ổn như:

  • Công ty CP Ba Huân cam kết cung ứng đầy đủ, tăng độ phủ trên diện rộng. Trong đó, mặt hàng thực phẩm chế biến từ thịt gia cầm sẽ đảm bảo đủ cung ứng và giữ giá bình ổn trong 3 tháng tới. Với nhóm thịt heo tươi sống, các DN cũng khẳng định không thiếu.
  • Công ty CP Việt Nam Kỹ nghệ Súc sản (Vissan (HN:VSN)) cho biết thêm, các sản phẩm như đồ hộp, xúc xích tiệt trùng, sản lượng dự trữ đủ cung ứng trong 3 tháng. Các mặt hàng thực phẩm chế biến khác đảm bảo cung ứng đủ cho thị trường 15-30 ngày. Các mặt hàng lương thực như gạo, dù giá lúa gạo đang cao nhưng các DN vẫn duy trì lượng tồn kho lớn, sản lượng gạo dự trữ đảm bảo cung ứng đến cuối năm, và giữ giá bán theo mức hiện tại.
  • Tại Công ty CP Thủy hải sản Sài Gòn tại quận Bình Tân, cho thấy hơn 400 công nhân làm việc tại 6 nhà máy vẫn đang tích cực tham gia sản xuất. Ông Trương Tiến Dũng, Tổng Giám đốc công ty, cho biết việc phân chia nhỏ công nhân thành nhiều nhà máy sẽ ngăn nguy cơ bị đứt gãy sản xuất nếu chẳng may có trường hợp mắc Covid-19. Về hàng hóa thiết yếu cung ứng, trong tuần qua, lượng đơn hàng công ty nhận được của hệ thống phân phối có tăng hơn bình thường, nhưng so với công suất của nhà máy thì không đáng kể. Với lượng đơn hàng hiện tại chỉ đủ để công ty hoạt động 1 ca hoặc cao lắm 2 ca/ngày. Công ty cũng đang trữ trong kho 2.000 tấn thực phẩm các loại như hàng cấp đông, mặt hàng khô, nước mắm các loại, sản phẩm chế biến… đủ cung ứng ra thị trường vài tháng tới.

Nỗ lực ổn định giá bán

Dưới ảnh hưởng của dịch Covid-19, từ đầu năm đến nay, giá nguyên liệu đầu vào của ngành chế biến thực phẩm từ nội địa đến nhập khẩu đều tăng mạnh. Giá các loại gia vị, phụ gia nhập khẩu tăng 5-10%, nguyên vật liệu ngành nhựa phục vụ sản xuất tăng 15-70%, bao bì tăng 10-15%... Các nguyên liệu nội địa như gạo, thủy sản, đường cũng tăng 5-20%. Các nguyên liệu nhập khẩu làm thức ăn chăn nuôi như bột cá, ngũ cốc, đậu tương, phụ gia, khô dầu… tăng 15-20%.

Bên cạnh đó, giá xăng nhập khẩu tiếp tục tăng, đang đẩy giá xăng trong nước đi lên đã khiến các chi phí đi kèm tiếp tục nhích lên. Tất cả các yếu tố này đã làm tăng chi phí sản xuất của ngành chế biến thực phẩm.

Hiện tại, các DN thành viên của hội cam kết tạm thời vẫn giữ giá cũ và nguồn dự trữ đảm bảo cung ứng trong 3 tháng. Tuy nhiên, khi nguồn nguyên liệu dự trữ hết thì tự thân các DN sẽ rất khó xoay xở để giữ ổn định giá bán hàng. Khi đó, cần sự hỗ trợ của Nhà nước.

Ngoài ra, bất cập nhất hiện nay là tình trạng yêu cầu trình giấy xét nghiệm âm tính Covid-19. Chi phí xét nghiệm cao trong khi giá trị sử dụng chỉ khoảng 3 ngày - không đủ cho nhân viên, tài xế quay vòng đầu xe. Bên cạnh đó, với đặc thù ngành, các mặt hàng thịt tươi sống giết mổ hàng ngày (bao gồm thịt gia súc, thịt gia cầm) đều được DN nuôi và giết mổ từ các cơ sở ở tỉnh lân cận, nên phụ thuộc rất lớn vào khâu vận chuyển từ các tỉnh về TPHCM. Nếu khâu vận chuyển bị tắc nghẽn sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất và cung ứng hàng hóa của DN sản xuất lương thực thực phẩm. Điều này trực tiếp ảnh hưởng đến nguồn cung hàng hóa thiết yếu cho người dân thành phố. Để sản lượng cung ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu thị trường, việc đảm bảo vận chuyển nguyên liệu thuận lợi giữa các tỉnh về TPHCM và ngược lại là vô cùng quan trọng, cấp thiết.

Có thể thấy, các DN chế biến lương thực thực phẩm đã tập trung duy trì sản xuất bình thường, ổn định trong điều kiện đã kích hoạt và đáp ứng các yêu cầu về phòng chống dịch, chủ động được nguồn cung và nguồn dự trữ thực phẩm, đảm bảo cung ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng thiết yếu cho người dân. Đây là cơ sở để DN tạo niềm tin và sự an tâm, ổn định trong cộng đồng xã hội, góp phần cùng chính quyền thành phố chống dịch hiệu quả.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán