net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Doanh thu mảng BĐS của Novaland tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ

Theo Dong Hai AiVIF.com - CTCP Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va (HM:NVL) tiếp tục bàn giao và ghi nhận doanh thu tại các dự án: Saigon Royal, Aqua City, NovaHills Mui Ne, Victoria...
Doanh thu mảng BĐS của Novaland tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com - CTCP Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va (HM:NVL) tiếp tục bàn giao và ghi nhận doanh thu tại các dự án: Saigon Royal, Aqua City, NovaHills Mui Ne, Victoria Village, NovaWorld Ho Tram, NovaWorld Phan Thiet.

Doanh thu bán hàng từ các dự án đạt 2.935 tỷ đồng, tăng 62% so với cùng kỳ. Tổng doanh thu thuần tăng 52,5% lên gần 3.262 tỷ đồng. Biên lãi gộp của doanh nghiệp cũng tăng từ 37% lên 46%. Doanh thu tài chính trong kỳ của Novaland giảm mạnh do ở cùng kỳ doanh nghiệp ghi nhận khoản lãi lớn gần 2.561 tỷ đồng từ thoái vốn ở các công ty con, công ty liên kết và gần 2.230 tỷ đồng đánh giá lại khoản đầu tư. Tuy nhiên, do các chi phí trong kỳ tăng cao nên lãi thuần của Novaland giảm 61% về 904 tỷ đồng. Lãi ròng theo đó giảm 74% so với cùng kỳ về gần 556 tỷ đồng.

Trong 9 tháng đầu năm, Novaland đạt trên 10.312 tỷ đồng doanh thu thuần và 2.413 tỷ đồng lãi ròng, tăng trưởng 171% về doanh thu và giảm 27,8% về lợi nhuận. Trong đó, hoạt động kinh doanh bất động sản tích đóng góp gần 9.282 tỷ đồng doanh thu thuần, gấp 3,3 lần cùng kỳ. Với kết quả này, Novaland đã thực hiện được 37,5% kế hoạch doanh thu và hơn 62% kế hoạch lợi nhuận năm.

Tính đến hết quý III, tổng tài sản của Novaland ghi nhận 184.062 tỷ đồng, tăng hơn 27% so với đầu năm. Trong đó, tồn kho chiếm 58% tổng giá trị tài sản, tương đương 106.858 tỷ đồng và tăng gần 22% so với đầu năm. Novaland cũng là doanh nghiệp bất động sản niêm yết có tồn kho cao nhất thị trường hiện nay với giá trị tồn kho tăng thêm là chi phí đầu tư phát triển các dự án: Aqua City, NovaWorld Phan Thiet, NovaWorld Ho Tram. Hơn 90% tồn kho là giá trị quỹ đất và chi phí dự án đang xây dựng, phần còn lại là bất động sản thành phẩm, chờ bàn giao cho khách hàng. Người mua đã trả tiền trước cho Novaland gần 7.642 tỷ đồng, tăng 87% so với con số ở đầu năm. Số tiền này sẽ được ghi nhận vào doanh thu khi Novaland hoàn thành và bàn giao nhà cho khách hàng.

Các khoản phải thu ngắn và dài hạn cũng tăng 56% lên 49.072 tỷ đồng, chiếm 27% tài sản, bao gồm các khoản đặt cọc mua cổ phần, nhận chuyển nhượng vốn góp, quyền sử dụng đất, dự án; phát triển và hợp tác đầu tư dự án. Trong đó, tiền đặt cọc để mua cổ phần hơn 4.000 tỷ sẽ được chuyển sang như một khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết khi việc chuyển nhượng được hoàn tất.

Đối với khoản tiền hơn 27.281 tỷ đồng để phát triển và hợp tác đầu tư dự án, Novaland sẽ nhận lại vào cuối kỳ dự án. Đồng thời, doanh nghiệp sẽ được phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ thỏa thuận giữa các bên theo hợp đồng. Riêng một số hợp đồng, Novaland còn thu được khoản lãi cố định theo lịch thanh toán thỏa thuận trong hợp đồng.

Trong kỳ, Novaland đã trả nợ gốc và lãi vay gần 25.950 tỷ đồng từ tiền mặt sẵn có và tiền bán hàng thu được. Tính đến hết tháng 9, tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp còn trên 15.223 tỷ đồng, chiếm khoảng 8% giá trị tài sản. Nợ phải trả của doanh nghiệp vào cuối kỳ trên 143.577 tỷ đồng, tăng 28% so với đầu năm. Trong đó, dư nợ vay chiếm 39%, tương đương 56.062 tỷ đồng. Phần lớn nợ vay của Novaland là trái phiếu với giá trị 25.821 tỷ đồng. Trước đó vào tháng 7, Novaland đã hoàn tất niêm yết 300 triệu USD trái phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán Singapore. Ngoài ra, Novaland còn phải trả dài hạn khác với hơn 51.907 tỷ đồng, tăng 39% so với đầu năm. Đây là khoản tiền doanh nghiệp nhận hợp tác đầu tư phát triển dự án với bên thứ ba. Novaland sẽ hoàn trả lại khoản tiền này khi dự án hoàn thành.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán